Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Hoàng liên gai
Tên Latin: Berberis juliane
Họ: Hoàng mộc Berberidaceae
Bộ: Mao lương Ranunculales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    HOÀNG LIÊN GAI

HOÀNG LIÊN GAI

Berberis julianae Schneid., 1913

Berberis zanlanscianensis Pamp., 1915

Họ: Hoàng mộc Berberidaceae

Bộ: Mao lương Ranunculales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây bụi, cao 2 - 3 m, gỗ thân và rễ có màu vàng đậm, phân cành nhiều, có gai chia thành 3 nhánh, mọc dưới các túm lá. Lá mọc vòng 3 - 7 cái, gần như không cuống, phiến lá cứng, thuôn, nhọn 2 đầu, hơi bóng ở mặt trên, 3 - 9 x 1,2 - 2,5 cm, mép lá có răng cưa nhỏ, đều và nhọn như gai. Hoa nhiều, gồm 10 - 30 cái mọc ở giữa các túm lá. Hoa nhỏ, có cuống dài 1 - 1,3 cm, màu vàng, mẫu 3, tổng bao 3, hình mác rộng. Đài 6, hình trứng ngược xếp thành 2 vòng, những cái vòng trong lớn hơn vòng ngoài. Cánh hoa 6, nhỏ hơn đài, hình trứng thuôn, đỉnh lõm, gốc có 2 tuyến nhầy. Nhị 6, ngắn hơn cánh hoa, bao phấn hình trứng. Bầu hình trụ, hơi phình ở giữa, noãn 1(2). Quả hình trứng thuôn, dài 0,5 cm, đầu nhuỵ tồn tại rõ, khi chín màu tím đen, hơi có phấn trắng. Hạt 1, gần hình trụ, màu nâu nhạt.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 3 - 4 quả tháng 4 - 10. Khối lượng 1.000 hạt: 20,12 gam, tỷ lệ nảy mầm của hạt khi gieo 38,1%, thời gian nảy mầm từ 38 - 60 ngày. Cây con nảy mầm từ hạt trong tự nhiên quan sát được vào tháng 4 và 5. Có khả năng tái sinh sau khi bị chặt phát. Cây ưa ẩm, chịu bóng khi còn nhỏ, sau ưa sáng, thích nghi với vùng có khí hậu á nhiệt đới núi cao. Thường mọc rải rác ở rừng cây bụi núi đá vôi, ở độ cao 1.500 - 2.000 m.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai (Sapa: núi Hàm Rồng, Ô Quí Hồ, Bát Xát: xã Trung Lèng Hồ).

Nước ngoài: Trung Quốc.

Giá trị:

Nguồn gen quý hiếm đối với Việt Nam. Trong rễ và thân có chứa berberin (3%), dùng làm thuốc chống nhiễm khuẩn đường tiêu hoá, ỉa chảy, chữa đau mắt đỏ.

Tình trạng:

Phân bố hẹp, số lượng cá thể hiện có không nhiều, điểm phân bố ở núi Hàm Rồng đã bị tàn phá (còn vài cây), điểm ở Ô Quí Hồ đang bị đe doạ (gần nơi khai thác đá). Đã từng bị khai thác thu mua, nguy cơ bị tuyệt chủng cao.

Phân hạng: EN A1c,d, B1+2b,c,e

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "đang nguy cấp" (Bậc E) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 1) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thư­ơng mại. Bảo vệ số cá thể còn sót lại ở đỉnh núi Hàm Rồng và Ô Quí Hồ. Cây trồng bằng hạt hoặc chiết cành, khuyến khích người dân trồng làm hàng rào vườn và nương rẫy. Trồng bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) ở vườn trại thuốc Sa Pa (Viện Dược liệu).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 128.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Hoàng liên gai

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này