Cây gỗ lớn cao 6 - 15m; nhánh non có lông mịn.
Lá rụng theo mùa,
phiến xanh nhạt,
mặt trên không lông,
mặt dưới có ít lông. Chùm hoa dài đến 20
- 30cm, hơi thòng; hoa to dài có 5 răng,
có lông cánh hoa trắng hay đỏ hơi tím có
sọc đậm, dài 5 cm; nhị sinh sản 3 - 4,
nhị lép cao 1cm. Quả dẹp,
dài 15cm,
rộng 2,
5cm; hạt
9 - 10, to 10 - 15mm.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Mianma,
Tây Bắc Thái Lan,
Nam Trung Quốc,
ở Lào và Việt Nam,
cũng được trồng nhiều ở các xứ nhiệt đới,
thường gặp trong các khu rừng rụng lá từ
độ cao 500m tới 1500m,
từSơn La,
Lai Châu đến Nghệ An. Có trồng ở các
thành phố Hà Nội,
Hồ chí Minh.
Công dụng:
Hoa ăn được,
ở
Ấn Độ vỏ dùng làm thuốc hàn vết thương,
chữa bệnh ngoài da,
loét và tràng nhạc,
chồi khô dùng trị lỵ và trị ỉa chảy và
trị giun; sắc nước rễ trị đầy hơi
trướng bụng và trị nọc rắn cắn. Gỗ dùng đóng các đồ đạc thông thường.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 757.