THUỶ BỒN THẢO
THUỶ BỒN THẢO
Sedum sarmentosum
Bunge, 1835.
Sedum shearei
S. Moore, 1875.
Họ: Thuốc bỏng Crassulaceae
Bộ:
Cỏ tai hổ Sarifragales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ sống nhiều năm, có thân bò, rễ
bám ở các đốt. Lá mọc đối hay
mọc vòng 3, mọng nước;
phiến lá hình mác ngược đến tròn dài, dài 10 - 25 mm, rộng 1,5 - 4 mm, chóp lá
nhọn, gốc lá rộng, mép nguyên, nhẵn. Cụm hoa dạng xim tán, phân nhánh 3 - 5. Hoa
nhỏ, không cuống. Đài 5, hình mác - tròn dài, dài 3 - 5 mm, chóp tù, gốc không
có cựa. Tràng màu vàng nhạt, 5
cánh tràng hình mác - hình tròn dài, dài 5 - 7 mm, chóp nhọn. Nhị 10, ngắn
hơn cánh hoa. Tâm bì 5, rời, dài 5 mm. Quả nang mở làm hai mảnh.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa quả tháng 5 - 8.
Tái sinh bằng hạt và bằng cành. Gặp ở rừng
núi đá, ưa ẩm, ưa sáng nhưng đôi khi chịu
bóng. Mọc thành đám nhỏ ở các hốc đá có mùn.
Phân bố:
Trong nước:
Lào Cai (Sapa), Hà Giang và một số
nơi khác.
Thế giới:
Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản.
Giá trị:
Nguồn gen quý hiếm. Làm cảnh. Làm
thuốc chữa đòn ngã tổn thương, ghẻ lở, bỏng lửa, viêm gan, thanh nhiệt, giải độc,
chữa rắn cắn.
Tình trạng:
Khu phân bố và nơi cư trú hẹp. Khả
năng tồn tại và phát triển trong tự nhiên yếu. Tuy nhiên nhiều nơi đã trồng làm
cảnh cũng là biện pháp tốt để bảo vệ nguồn gen.
Phân hạng:
VU
B1+2a.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam (1996) với cấp đánh giá "đang nguy cấp" (Bậc
E). Bảo vệ môi trường sinh thái nơi phân bố, khai thác trong tự nhiên nên có
biện pháp để cho cây có thể tái sinh. Nên trồng bán tự nhiên bảo đảm nguồn gen
và nguồn nguyên liệu làm thuốc.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – Phần
thực vật – Trang 161.