Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Áo cộc
Tên Latin: Liriodendron chinense
Họ: Ngọc lan Magnoliaceae
Bộ: Ngọc lan Magnoliales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÂY ÁO CỘC

CÂY ÁO CỘC

Liriodendron chinense (Hemsl.) Sarg., 1903

Liriodendron tulipiferum var. chinense Hemsl., 1886

Họ: Ngọc lan Magnoliaceae

Bộ: Ngọc lan Magnoliales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ lớn, cao 15 - 25 m, một số cây có chiều cao đến 40 m, đường kính 50 - 90 cm. Cành non không có lông. Lá cỡ 10 - 18 x 12 - 20 cm, phiến lá hình áo cộc, cụt ngang ở đỉnh và gốc gần tròn hay hơi hình tim, nhẵn; mép lá lõm hoặc xẻ thuỳ; gân bên 6 - 8 đôi, tận mép; cuống lá dài 5 - 15 cm; lá kèm to, dài 3 - 4 cm, đính ở gần gốc cuống. Hoa dài 4 - 5 cm, mọc đơn độc ở đỉnh cành; cuống hoa dài 1 cm. Mảnh bao hoa 9, , hình thuôn, tù, dài 4 cm, rộng 1 - 1,5 cm, 3 chiếc ngoài màu lục, những chiếc phía trong hơi lớn hơn, màu vàng với gốc tía. Nhị nhiều; chỉ nhị dài 12 mm; bao phấn hình đường, dài 15 mm, không có phần phụ ở đỉnh. Lá noãn rất nhiều, dài 2,3 cm, xếp lợp lên nhau. Quả dài tới 8 - 9 cm; phân quả (lá noãn chính) dài 3 cm, có cánh. Hạt 1, hiếm khi 2.

Sinh học, sinh thái:

Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở thung lũng, khe suối hay chân núi, ở độ cao 1.500 - 1.900m.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai (Sapa: Mông Xến, Bản Khoang, Tà Phìn), Điện Biên (Tủa Chùa), Sơn La (Bắc Yên).

Nước ngoài: Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây).

Giá trị:

Gỗ dùng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng khá tốt. Vỏ dùng làm thuốc trừ phong thấp.

Tình trạng:

Ở Việt Nam mới chỉ gặp tại các điểm Mông Xến (Lào Cai) và Tủa Chùa (Điện Biên) với số lượng cá thể rất ít. Rừng ở các điểm trên đều đã bị chặt phá nhiều. Bản thân loài cũng bị khai thác lấy gỗ. Mới đây chúng tôi đã phát hiện một quần thể khá lớn ở Tà Phìn và Bản Khoang.

Phân hạng: VU A1c,d, B1+2b,e.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "bị đe doạ" (Bậc T). Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố trên.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 269.

 

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Áo cộc

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này