Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Sim
Tên Latin: Rhodomyrtus tomentosa
Họ: Sim Myrtaceae
Bộ: Sim Myrtales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ nhỏ  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   

SIM

Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk., 1842

Cynomyrtus tomentosa (Aiton) Scriv., 1916

Myrtus tomentosa Aiton, 1789

Họ: Sim Myrtaceae

Bộ: Sim Myrtales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây bụi cao 1 - 3 m, thân non màu vàng nâu, có nhiều lông mịn; thân già màu nâu đen có các đường nứt chạy dài, tiết diện tròn. Lá đơn, mọc đối. Lá mọc đối, phiến lá dày, chóp tù, mép lá nguyên, phiến lá hình xoan, gốc nhọn, đầu tròn, dài 5 - 7 cm, rộng 3 - 4 cm; bìa phiến nguyên hơi cong xuống phía dưới; lá già mặt trên màu xanh lục đậm, nhẵn bóng, mặt dưới màu vàng xanh có rất nhiều lông mịn; lá non có lông ở cả 2 mặt. Gân lá hình lông chim nổi rõ mặt dưới, 9 - 10 cặp gân phụ; cặp gân phụ thứ nhất rất mờ xuất phát từ gốc chạy dọc sát theo bìa phiến tới ngọn; cặp thứ 2 to xuất phát cách đáy phiến 0,7 - 1 cm chạy song song theo mép lá cách bìa phiến 0,3 - 0,5 mm và nối với các cặp gân phụ còn lại. Cuống lá hình trụ, màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, dài 1 - 1,2 cm. Không có lá kèm

Hoa màu hồng tím, mọc riêng lẻ hoặc 3 cái một ở nách lá (đôi khi có hoa màu trắng). Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ, có nhiều lông mịn, dài 0,8 - 1,2 cm. Lá bắc dạng lá, cuống hình trụ dài 0,3 - 0,4 cm; phiến màu xanh, hình bầu dục, nhiều lông mịn, có 3 gân chính màu vàng nâu nổi rõ ở mặt dưới, dài 0,3 - 1 cm.Quả màu xanh, khi chín mọng màu tím sẫm, chứa nhiều hạt.

Sinh học, sinh thái:

Cây thường mọc khắp trên các vùng đất trống, nương, rẫy bỏ hoang. Cây chịu được đất cằn, chịu hạn, tái sinh hạt, tái sinh chồi rất tốt. Cây ra hoa tháng 4 - 5, có quả tháng 8 - 9.

Phân bố:

Trong nước: Mọc hoang trên các đồi trọc ở vùng núi và đồng bằnghầu khắp các tỉnh nước ta.

Nước ngoài: orneo, Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Jawa, Lào, Đảo Sunda nhỏ, Malaya, Maluku, Myanmar, Philippines, Sri Lanka, Sulawesi, Đài Loan, Thái Lan.

Công dụng:

Rễ được dùng trị viêm dạ dày. ruột cấp tính, ăn uống không tiêu, viêm gan, lỵ, phong thấp đau nhức khớp lưng cơ đau mỏi, tử cung xuất huyết theo công năng, thoa giang, dùng ngoài trị bỏng. Liều dùng 15 - 30g; sắc uống. Lá được dùng trị viêm dạ dày ruột cấp tính, ăn uống không tiêu; dùng ngoài trị ngoại thương xuất huyết. Liều dùng lá khô 15 - 30g, dạng thuốc sắc. Quả dùng trị thiếu máu khi thai nghén, ốm yếu sau khi có bệnh, thần kinh suy nhược, tai điếc, di tinh. Liều dùng 10 - 15g quả khô, đun sôi lấy nước uống.

Lá non của sim đắp làm liền da và cảm máu. Búp sim sắc uống trị ỉa chảy hoặc di lỵ và rửa vết thương, vết loét. Rễ cũng dùng sắc uống trị đau tim. Quả sim chín làm rượu bổ.

 

Mô tả loài: Trần Hợp, Phùng mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Sim

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này