Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Redbook - Dẻ phẳng
Tên Latin: Lithocarpus cerebrinus
Họ: Giẻ Fagaceae
Bộ: Giẻ Fagales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình  
       
 Hình: Sách đỏ Việt Nam  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    DẺ PHẢNG

DẺ PHẢNG

Lithocarpus cerebrinus (Hickel & A. Camus) A. Camus, 1935.

Pasania cerebrina Hickel & A. Camus, 1921.

Castanopsis cerebrina (Hickel & A. Camus) Barnett, 1944.

Họ: Giẻ Fagaceae

Bộ: Giẻ Fagales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ trung bình đến to, cao 20 - 25 m, đường kính 80 - 90 cm. Cành non màu đen, có lông. Lá hình thuôn nhọn ở cả 2 đầu, cỡ 16 - 20 x 8 - 10 cm, mặt dưới có lông tơ màu nâu; mép xẻ răng cưa nhọn; gân bên 16 - 20 đôi, song song và tận mép; cuống lá dài 1,5 - 2 cm, hơi có lông tơ. Cụm hoa không phân nhánh, đơn tính. Gié đực dài 10 - 15 cm; hoa đực đơn độc hoặc thường thành bó 3 - 5 hoa, có bao hoa hình chuông xẻ 6 thuỳ, có nhụy lép; nhị 12; chỉ nhị khá rõ; bao phấn rất ngắn, đính lưng; trung đới không nhọn đầu. Gié cái dài 5 - 6 cm; hoa cái mọc đơn độc, có bao hoa khá phát triển, có 10 - 12 nhị lép thoái hoá hoặc đôi khi có bao phấn; bầu 3 ô; vòi nhụy hình nón hay hình trụ; núm nhụy hình chấm nhỏ. Đấu có cuống dài 4 mm, hình chén, rộng 2 cm, mặt ngoài có các vảy xếp lợp; đấu cao bằng 2/3 hạch. Hạch (hạt) hình thuôn đến gần hình trụ, cao 25 mm, đường kính 15 mm.

Sinh học và sinh thái:

Ra hoa tháng 10 - 11, có quả tháng 3 - 4 (năm sau). Cây ưa sáng, mọc trong rừng nguyên sinh, ở độ cao 300 - 400 m.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai (Sapa), Yên Bái, Tuyên Quang (Phan Lương), Quảng Ninh, Phú Thọ (Phủ Đoan, Chân Mộng, Phú Hộ), Bắc Giang, Bắc Ninh, Hoà Bình (Thanh Mai), Thanh Hoá, Nghệ An (Quỳ Châu), Hà Tĩnh.

Thế giới: Chưa có dẫn liệu.

Giá trị:

Gỗ dùng làm nông cụ, trụ mỏ, đôi khi dùng trong xây dựng.

Tình trạng:

Loài có lẽ là đặc hữu của Việt Nam. Nơi cư trú ở nhiều điểm như Quảng Ninh, Tuyên Quang (Phan Lương), Bắc Ninh, Phú Thọ (Phủ Đoan, Chân Mộng, Phú Hộ), Hoà Bình (Thanh Mai), Thanh Hoá có rừng bị chặt phá nặng nề. Bản thân loài cũng bị khai thác lấy gỗ.

Phân hạng: EN A1c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Không chặt phá các cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố trên. Nên tìm nguồn giống ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam đem về trồng tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 212.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Redbook - Dẻ phẳng

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này