Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Sồi ba cạnh
Tên Latin: Trigonobalanus verticillata
Họ: Giẻ Fagaceae
Bộ: Giẻ Fagales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Hoàng Thanh Sơn  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    SỒI BA CẠNH

SỒI BA CẠNH

Trigonobalanus verticillata Forman, 1962.

Họ: Giẻ Fagaceae

Bộ: Giẻ Fagales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ lớn, cao 25-35 m, đường kính 40-70 cm. Cành non lúc đầu đầy lông tơ hình sao. Lá kèm xen cuống, hình trứng mũi mác, cỡ 4-5 x 2-3 mm. Lá mọc thành vòng 3, dai như da, hình bầu dục hay trứng ngược, cỡ 6-9(14) x 3-4(5,5) cm, mặt dưới có lông hình sao (nhất là trên các gân), chóp lá tù đến gần tròn, gốc lá hình nêm; mép khía tai bèo ở phần chót; gân bên 6-8(12) đôi, cong ở gần mép; cuống lá dài 5-10 mm. Cụm hoa xuất phát từ nách lá, phân nhánh mạnh, thường đơn tính. Gié đực dài 5-10 cm, mọc đứng; hoa đực tập trung thành bó 3-12 hoa; bao hoa xẻ 6 thuỳ; nhị 6; chỉ nhị rời, thò ra ngoài; bao phấn rất ngắn, hình trứng, đính gốc. Gie cái (hay gié lưỡng tính hoặc gié hỗn hợp) dài 5-10 cm, phân nhánh hoặc không; hoa cái tập trung thành bó 3-7(15) hoa, ít khi đơn độc; có 6 nhị lép khá phát triển, nhưng không thò ra khỏi bao hoa; bầu 3 ô, hình ba cạnh; noãn 2 trong mỗi ô; vòi nhụy 3, hình nón hay hình trụ; núm nhụy ở đỉnh, hình đầu. Đấu gần như không cuống, phía ngoài có các vảy xếp lợp, hở và thường xẻ 3(12) thuỳ, chứa (1)3-7(10) hạch. Hạch (hạt) hình 3 cạnh, cao 5-7 mm, rộng 3-5 mm, có lông hình sao.

Sinh học và sinh thái:

Mùa quả tháng 10-3 (năm sau). Mọc rải rác trong rừng nhiệt đới, trên sườn và đỉnh núi, ở độ cao 900-2000 m.

Phân bố:

Trong nước: Kontum (Ngọc Linh), Gia Lai (Kon Hà Nừng, Kon Ka Kinh, K’Roong, Bidoup - Núi bà).

Thế giới: Malaixia, Inđônêxia.

Giá trị:

Gỗ cứng, dùng trong xây dựng và đóng đồ gia dụng.

Tình trạng:

Loài duy nhất thuộc chi Trigonobalanus mới tìm thấy (năm 1999) ở Việt Nam với số lượng cá thể rất ít. Nguồn gen khá độc đáo, khác các chi khác trong họ Fagaceae bởi mỗi đấu chứa 3-7 hạch (chứ không chỉ 1). Khả năng bị đe doạ tương đối cao do việc chặt phá rừng như ở Kon Hà Nừng (Gia Lai) hoặc khai thác lấy gỗ ở những nơi khác.

Phân hạng: EN B1+2b,c,e.

Biện pháp bảo vệ:

Không chặt phá những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố, nhất là ở Ngọc Linh.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 233.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Sồi ba cạnh

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này