SỒI BA CẠNH
SỒI BA CẠNH
Trigonobalanus
verticillata
Forman, 1962.
Họ: Giẻ Fagaceae
Bộ:
Giẻ Fagales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn, cao
25-35 m, đường kính 40-70 cm. Cành non lúc đầu đầy lông tơ hình sao. Lá kèm xen
cuống, hình trứng mũi mác, cỡ 4-5 x 2-3 mm.
Lá mọc thành vòng 3, dai như da, hình bầu dục hay trứng ngược, cỡ 6-9(14) x
3-4(5,5) cm, mặt dưới có lông hình sao (nhất là trên các gân), chóp lá tù đến
gần tròn, gốc lá hình nêm; mép khía tai bèo ở phần chót; gân bên 6-8(12) đôi,
cong ở gần mép; cuống lá dài 5-10 mm. Cụm hoa xuất phát từ nách lá, phân nhánh
mạnh, thường đơn tính. Gié đực dài 5-10 cm, mọc đứng; hoa đực tập trung thành bó
3-12 hoa; bao hoa xẻ 6 thuỳ; nhị 6;
chỉ nhị rời, thò ra ngoài; bao phấn rất ngắn, hình trứng, đính gốc. Gie cái
(hay gié lưỡng tính hoặc gié hỗn hợp) dài 5-10 cm, phân nhánh hoặc không;
hoa cái tập trung thành bó 3-7(15) hoa, ít khi đơn độc; có 6 nhị lép khá
phát triển, nhưng không thò ra khỏi bao hoa; bầu 3 ô, hình ba cạnh; noãn 2 trong
mỗi ô; vòi nhụy 3, hình nón hay hình trụ; núm nhụy ở đỉnh, hình đầu. Đấu gần như
không cuống, phía ngoài có các vảy xếp lợp, hở và thường xẻ 3(12) thuỳ, chứa
(1)3-7(10) hạch. Hạch (hạt)
hình 3 cạnh, cao 5-7 mm, rộng 3-5 mm, có lông hình sao.
Sinh học và sinh thái:
Mùa quả tháng 10-3 (năm sau). Mọc
rải rác trong rừng nhiệt đới, trên sườn và đỉnh núi, ở độ cao 900-2000 m.
Phân bố:
Trong nước:
Kontum (Ngọc Linh), Gia Lai (Kon Hà
Nừng, Kon Ka Kinh, K’Roong, Bidoup - Núi bà).
Thế giới:
Malaixia, Inđônêxia.
Giá trị:
Gỗ cứng, dùng trong xây dựng và đóng
đồ gia dụng.
Tình trạng:
Loài duy nhất thuộc chi
Trigonobalanus mới tìm thấy (năm 1999) ở Việt Nam với số lượng cá thể rất ít.
Nguồn gen khá độc đáo, khác các chi khác trong họ Fagaceae bởi mỗi đấu
chứa 3-7 hạch (chứ không chỉ 1). Khả năng bị đe doạ tương đối cao do việc chặt
phá rừng như ở Kon Hà Nừng (Gia Lai) hoặc khai thác lấy gỗ ở những nơi khác.
Phân hạng:
EN B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt phá những cây trưởng
thành còn sót lại ở các điểm phân bố, nhất là ở Ngọc Linh.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 233.