LAN HÀI HÊLEN
LAN HÀI HÊLEN
Paphiopedilum
helenae
Aver. 1996
Paphiopedilum delicatum
Z.J. Liu & J.Y. Zhang, 2001
Họ: Phong lan
Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ lâu năm, có 3 - 5 lá mọc chụm. Lá
hình thuôn - bầu dục, cỡ 4 - 10 x 0,6 - 1,6 cm, mặt trên màu lục, rải rác có
chấm màu tím - tía ở gốc, mặt dưới màu lục nhạt. Cụm hoa có cuống dài 4 - 7 cm,
mang 1 hoa. Lá bắc hình trứng - bầu dục, cỡ 0,8 - 1,2 x 0,3 - 0,4 cm. Hoa có
kích thước lớn so với toàn cây, rộng 5 - 6 cm, có lông ngắn ở mặt ngoài lá đài;
lá đài gần trục hoa màu vàng tươi, hình trứng ngược, cỡ
1,8 - 3,5 x 1,5 - 3 cm; lá đài kia màu trắng, hình trứng - bầu dục, cỡ 1,5 -
2,5 x 0,8 - 1,5 cm; cánh hoa màu vàng cam với mạng gân màu da cam - nâu
thẫm hơn, cỡ 2,5 - 3,5 x 0,4 - 0,8 cm, hơi có lông ở mép và gốc trong; môi màu
da cam - nâu tươi, hình túi sấu, cỡ 2 - 3 x 1,5
- 2 cm; nhị lép màu vàng nhạt, hình trứng ngược rộng, cỡ 0,7 - 0,8 x 0,7 - 0,8 cm, có lông dài;
bầu dài 2 - 3,5 cm, phủ đầy lông ngắn màu tía thẫm.
Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa tháng 9 - 11. Tái sinh bằng
hạt. Mọc dưới tán rừng nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá kim
hay hỗn giao cây lá kim - lá rộng trên núi đá vôi, ở độ cao 600 - 1000 m, thành
nhóm nhỏ rất rải rác trong các khe nứt, ít đất của các vách dựng đứng ở gần đỉnh
và đỉnh núi.
Phân bố:
Trong nước: Cao Bằng (Trà Lĩnh: núi
quanh hồ Thăng Heng; Đông Khê), Bắc Kạn (Na Rì: Kim Hỷ).
Nước ngoài: Trung Quốc.
Giá trị:
Loài cây làm cảnh quý vì có kích
thước loài nhỏ trong số những loài lan hài của Việt Nam, có hoa đẹp, màu sắc duyên dáng và
hiếm.
Tình trạng:
Loài vốn có khu phân bố hẹp, nơi cư
trú bị chia cắt và rất rải rác, lại có số lượng cá thể ít, trong vài năm gần đây
bị thu hái đến cạn kiệt để xuất khẩu lậu qua biên giới nên đang bị tuyệt chủng.
Hiện nay chỉ còn sót lại rất rải rác một số cây ở các khe núi khuất và cao khó
thu hái, nhưng số phận của chúng cũng rất mong manh do môi trường sống là rừng
bị chặt và đốt do vẫn tiếp tục bị tận thu.
Phân hạng:
CR A1a,cd, B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ:
Đã liệt kê vào Phụ lục
1 của công ước CITES và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
(nhóm 1) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để nghiêm
cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Bảo vệ
phần quần thể nhỏ nhoi còn sót lại ở Trà Lĩnh và Đông Khê. Cần nhân rộng việc
gieo ươm để vừa tạo nguồn cây làm cảnh đồng thời bảo vệ nguồn gen.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 462.