QUẢN ĐỒNG
RÙA BIỂN ĐẦU TO
Caretta caretta (Linnaeus,
1909)
Caretta
olivacea
Ruppel, 1835
Caretta
caretta
Siebenrock, 1909;
Lepidochelys olivacea
Fitzinger, 1843.
Họ: Vích Cheloniidae
Bộ: Rùa Testudinata
Đặc
điểm nhận dạng:
Mai mở
rộng, ở rùa con mép
ngoài có các khía hơi nhọn, ở rùa
trưởng thành và gần trưởng thành phía sau mai thắt
lại ở gốc đuôi. Trên mai có 5 đôi tấm vảy, đôi đầu tiên bé nhất. Chiều dài thẳng
mai khoảng 90cm. Đầu nhọn, rộng, có 2 tấm vảy ở phía trước, chiều
rộng đầu khoảng 28cm. Trên mỗi chân bơi có 2 móng vuốt sắc. Khi còn nhỏ dưới
bụng có màu nâu chuyển dần sang màu vàng và vàng da cam khi trưởng thành. ở viền
ngoài của yếm có
3 đôi tấm xương. Rùa trưởng
thành có kích thước và trọng lượng trung bình khoảng 100kg.
Sinh học, sinh
thái:
Có chiều dài bình
quân từ 30,0 - 57,5cm và khối lượng đạt từ 39,0 - 53,0kg. Mùa đẻ
trứng vào tháng 2 - 6. Nơi cư trú: Vùng cát, vùng
triều, vùng khơi, ven đảo.
Phân bố:
Trong nước:
Việt Nam trước năm 1990 có phân bố ở khắp các tỉnh ven biển Việt Nam từ Quảng
Ninh đến Kiên Giang, đặc biệt là khu đảo Bạch Long Vỹ đến Cát Bà.
Thế giới:
Vùng biển cận nhiệt đới, ôn đới (Đông nam Hoa Kỳ, Ôman, miền ôn đới
Australia,
Nam Phi, Đông và nam Địa Trung Hải, Nhật Bản, Nam Brazil), đôi khi ở vùng nhiệt
đới (Belize và Colombia) và ở các đảo, Tân Đảo, quần đảo Solomon.
Là một trong những
loài quan trọng trong hệ sinh thái biển và giúp các nhà nghiên cứu tìm hiểu chu
trình di cư của loài này trên các đại dương. Rùa da đã