Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cóc pagio
Tên Latin: Bufo pageoti
Họ: Cóc rừng Bufonidae
Bộ: Không đuôi Anura 
Lớp (nhóm): Lưỡng cư  
       
 Hình: Nguyễn Quảng Trường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   

CÓC PA GIÔ

Bufo pageoti Bourret, 1937

Họ: Cóc Bufonidae

Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Loài cóc có kích thước trung bình 45 mm. Toàn thân nâu vàng với vài nốt đen sẫm ở phần đầu nhất là một nốt đen hình V ngược nằm ở khoảng giữa hai tuyến mang tai. Da ráp, sần sùi với nhiều mụn tròn nhỏ rải rác khắp trên lưng và các chi. Bụng có mầu sáng hơn lưng với nhiều lấm tấm đen kể cả dưới đùi và cánh tay. Đầu nhỏ, gờ mõm rõ, không có gờ sương trên sọ, có tuyến mang tai. Khoảng giữa hai mắt phẳng, rộng hơn mí mắt trên. Màng nhĩ rõ, bằng 3/4 đường kính mắt. Chân tay mảnh, đầu các ngón tròn, không phình thành đĩa. Hai củ dưới bàn tay và bàn chân rõ, mầu vàng sáng.

Sinh học, sinh thái:

Đây là loài cóc ưa sống ở các vùng rừng nguyên sinh, ẩm, kín tán với độ cao trên 300m chủ yếu ven các suối nước.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai (Sa Pa), Hà Tĩnh (Hương Sơn), Quảng Nam (Trà My)

Thế giới: Chỉ có ở Việt Nam.

Giá trị:

Có giá trị khoa hoc. Từ 1937 cho đến vài năm gần đây (1999 - 2000) mới có thêm thông tin về loài này.

Tình trạng:

Diện tích phân bố của loài ước tính <5000km2, nơi cư trú bị chia cắt mạnh. Trước 1995 chỉ có một quần thể duy nhất ở Sa Pa được ghi nhận theo tài liệu cũ (Bourret, 1942). Cho đến nay đã có thêm 2 quần thể nữa được ghi nhận (Hương Sơn và Trà My) với số lượng không lớn. Số lượng loài đang bị đe doạ do nguyên nhân chủ yếu là nơi cư trú bị xâm hại và chất lượng nơi cư trú ngày càng suy giảm (rừng bị tàn phá, bị thu hẹp dần, đất rừng bị xói mòn).

Phân hạng: EN B1b + 2b,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Biện pháp chung để bảo vệ là hạn chế đến mức thấp nhất việc khai thác, tàn phá rừng làm xâm hại đến nơi cư trú của loài.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 264.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cóc pagio

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này