Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Ếch gáy dô
Tên Latin: Limnonectes dabanus
Họ: Ếch nhái thực Dicroglossidae
Bộ: Không đuôi Anura 
Lớp (nhóm): Lưỡng cư  
       
 Hình: Nguyễn Thanh Bình  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    ẾCH GÁY DÔ

ẾCH GÁY DÔ

Limnonectes dabanus Smith, 1922

Rana macrognathus Smith, 1922

Rana toumanoffi Bourret, 1941

Họ: Ếch nhái thực Dicroglossidae

Bộ: Không đuôi Anura  

Đặc điểm nhận dạng:

Đỉnh đầu có một phần xương nhô cao rất rõ, đầu rất to, chiều dài hơn chiều rộng (HL 31,5 mm, HW 28,29 mm); mắt lớn và lồi, đường kính mắt bằng khoảng 2/3 lần chiều dài mõm, lớn hơn gần 2 lần so với khoảng cách gian ổ mắt (ED 8,38 mm, SL 12,87 mm, UEW 4,09 mm); mõm hơi tù, nhô về phía trước so với hàm dưới; gờ mõm không rõ, vùng má lõm và hơi xiên; lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn mắt; màng nhĩ rất rõ, lớn hơn đường kính mắt (TD 6,57 mm); con đực có 2 túi kêu.

Mút các ngón tay và ngón chân tù; các ngón tay tự do; các ngón chân có màng bơi không hoàn toàn; củ bàn trong dài, không có củ bàn ngoài; củ dưới khớp nhỏ; khi gập dọc thân khớp cổ-bàn chạm mút mõm.Trên lưng có nhiều nếp da gián đoạn; gờ da trên màng nhĩ; lưng, hai bên thân và mặt trên các chi có các nốt sần. Mặt dưới màu trắng đục hay phớt vàng xen những vệt sẫm không đều; chi sau có các vệt ngang, sẫm màu.

Sinh học, sinh thái:

Loài ếch này khá hiếm gặp và hiện trạng quần thể của chúng trong tự nhiên chưa được nghiên cứu đầy đủ nên trong Danh lục đỏ của IUCN (2007) loài ếch gáy dô được xếp ở bậc DD (thiếu dẫn liệu). Là loài kiếm ăn đêm, ban ngày ẩn nấp. Thức ăn chủ yếu của chúng là các loài côn trùng, giun đất, cua. Vòng đời của chúng cũng như các loài lưỡng cư khác đều biến thái gồm 2 giai đoạn là dưới nước và trên cạn. Ếch cái đẻ trứng ở các vũng nước trong rừng và nòng nọc sẽ sống thành bầy, ăn thực vật, di chuyển bằng đuôi trước khi chuyển qua giai đoạn lên bờ.

Phân bố:

Việt Nam: Sinh cảnh sống của chúng là các vũng lầy hoặc ven các suối trong rừng trên núi đất thấp nằm ở độ cao từ 150 - 700m so với mực nước biển. Loài ếch này hiện biết phân bố ở miền Nam Việt Nam (Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Đồng Nai, Kiên Giang). Trong chuyến khảo sát gần đây, chúng tôi đã ghi nhận và chụp ảnh loài ếch gáy dô ở khu vực Mã Đà, Đồng Nai và Vườn quốc gia Bù Gia Mập thuộc tỉnh Bình Phước...

Thế giới: Cambodia - (O’ Rang, Pichrada, Siem Pang), Thái Lan.

Giá trị:

Là loài ếch cổ đại còn sót lại từ kỷ phấn trắng. Có giá trị nghiên cứu khoa học về sinh thái và tập tính của loài.

Tình trạng:

Do việc khai thác rừng làm mất sinh cảnh sống của chúng trong tự nhiên. Cần có những biện pháp khoanh vùng bảo vệ nơi loài này phân bố.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Ếch gáy dô

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này