VƯỢN ĐEN
VƯỢN ĐEN
Nomascus concolor
(Harlan, 1826)
Hylobates concolor concolor
Harlan,
1826
Semia concolor
Harlan, 1826
Hylobates henrici
Pousargues, 1897
Hylobates hainanus
Thomas, 1892.
Họ: Vượn Hylobatidae
Bộ:
Linh trưởng Primates
Đặc điểm nhận
dạng:
Thân hình thon
mảnh, chân tay dài, không có đuôi. Con đực trưởng thành màu đen tuyền. Một số
lông trắng đơn lẻ có thể xuất hiện ở góc
miệng. Con cái trưởng thành màu vàng
nhạt, vàng, cam, nâu be hoặc trắng đục. Con cái trưởng thành thường có đốm đen ở
đỉnh đầu và ở dưới ngực. Vượn đen non có màu vàng nhạt.
Sinh học, sinh
thái:
Kiếm ăn trên cây
cao.
Thức ăn
là lá cây, chồi non, quả cây và côn trùng, trứng chim, chim non trong tổ.
Bắt đầu sinh sản
vào năm thứ 7 - 8. thời gian có chửa 7 - 8 tháng. Hai năm đẻ một lần, mỗi lần đẻ
một con. Vượn đen thường sống trong sinh cảnh rừng già trên đỉnh núi cao. Thường
sống trong các khu rừng nguyên sinh nhất. Không sống trong rừng thưa, rừng tre
lứa. Vượn sống thành từng nhóm nhỏ như một gia đình; Gồm một đực già, 1 - 2 con
cái và các con của chúng. Một nhóm có một khu vực cư trú riêng tách biệt với các
nhóm khác. Đôi khi gặp những nhóm nhỏ tách khỏi đàn để lập nhóm mới, hoạt động
vào ban ngày và tích cực nhất vào sáng sớm và chiều tối. Trưa và ban đêm ngồi
nghỉ trên ngọn cây. Thường hay kêu hú vào sáng sớm.
Phân bố:
Trong nước:
Tây Bắc Việt Nam, Bắc Kạn (Na Rì), Quảng Ninh, Thanh Hoá .
Thế giới: Nam
Trung Quốc, Bắc Lào.
Giá trị:
Làm vật mẫu, đối tượng nghiên cứu khoa học,
nuôi làm cảnh trong các vườn thú.
Tình trạng:
Trước năm 1975,
loài này còn gặp rất phổ biến ở các khu rừng già thuộc khu vực giữa sông Hồng và
sông Đà trên diện tích ước tính khoảng >2.000km2. Từ năm 1975 trở lại đây, tình
trạng của loài thay đổi rõ rệt. Số lượng quần thể giảm mạnh. Số lượng tiểu quần
thể hiện nay khoảng <5. Nguyên nhân biến đổi có thể là: Nơi cư trú bị xâm hại,
rừng bị chặt phá, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp và đây là đối tượng săn bắt
để lấy thịt, nấu cao, buôn bán và xuất khẩu.
Phân hạng:
EN A1c,d C2a
Biện pháp bảo vệ:
Đã
được đưa vào Sách đỏ Việt Nam 2000 và danh sách các loài cần được bảo vệ của
ngành lâm nghiệp (Phụ lục IB Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày
30/03/2006 của Chính
Phủ). Cần tiến hành tốt việc thực thi pháp luật, các quy chế, nghị định của
chính phủ về công tác bảo vệ động vật hoang dã. Xây dựng các khu bảo tồn thiên
nhiên và các chương trình quản lý các loài động vật hoang dã nói chung và các
loài bị đe doạ nói riêng. Hiện nay loài này cũng được bảo vệ trong các khu bảo
tồn như: Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn thuộc tỉnh Lào Cai. Ngoài ra còn một số
khu rừng thuộc các tỉnh: Yên Bái, Lào Cai và Sơn La cũng đang được bảo vệ và
tiến tới thành lập khu bảo tồn để bảo vệ loài vượn quí hiếm này.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam
- phần động vật – trang 31.