Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thằn lằn chân ngón giang bay
Tên Latin: Cyrtodactylus yangbayensis
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THẰN LẰN CHÂN NGÓN GIANG BAY

THẰN LẰN CHÂN NGÓN GIANG BAY

Cyrtodactylus yangbayensis Tri & Onn, 2010

Họ: Tắc kè Gekkonidae

Bộ: Có vảy Squama

Đặc điểm nhận dạng:

Kích thước trung bình, chiều dài thân 83,5 mm. Đuôi dài hơn thân (TL/SVL: 1,28). Trên đầu có các đốm màu nâu đậm. Gáy có một vạch hình chữ V hoặc bị cắt đứt ở giữa thành hai mảnh. Lưng có 5 hoặc 7 vạch nâu đậm giữa chân trước và chân sau. Đuôi có 9 - 10 vạch không đều nhau. 18 - 23 vảy giữa hai ổ mắt. 26 - 32 vảy giữa mắt và mũi. 39 - 46 hàng vảy bụng. 20 - 23 hàng nốt sần nhọn, ít hóa sừng không đều dọc giữa thân. 28 - 34 nốt sần dọc xương sống ở phần thân giữa chân trước và chân sau. 6 - 8 lỗ trước huyệt ở con đực. 5 - 16 vảy đùi nở rộng. 18 - 20 nếp da dưới ngón chân sau thứ nhất. 15 - 17 nếp da dưới ngón chân sau thứ tư. 9 - 10 vảy lớn ở gót chân. Vảy dưới đuôi nở rộng có kích thước trung bình.

Cyrtodactylus yangbayensis khác các loài cùng giống Cyrtodactylus ở những đặc điểm sau:

Khác với loài Cyrtodactylus culaochamensis vì có chiều dài thân lớn nhất ngắn hơn (79.8 mm và 109.1 mm), 20 hàng nốt sần dọc thân (Cyrtodactylus culaochamensis chỉ có 17 hàng).

Khác với cả hai loài Cyrtodactylus otaiCyrtodactylus bobrovi đều có vảy dưới đuôi nở rộng nhẹ, trong khi Cyrtodactylus yangbayensis đều nở rộng rõ

Khác với loài Cyrtodactylus puhuensis bởi có ít lỗ trước huyệt hơn (5 so với 6 - 8 lỗ), có nhiều màng khớp dưới ngón thứ tư chân sau hơn (23 so với 15 - 17), vảy kích thước trung bình ở gót (so với 9 - 10 vảy nở rộng) và bảy vòng vằn đuôi (so với 9 - 11 vằn).

Khác với loài Cyrtodactylus chungi bởi không có vảy dưới đuôi nở rộng ngang.

Khác với loài Cyrtodactylus orlovi bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 61.0 - 77.7 mm so với 78.5 - 92.3 mm ở Cyrtodactylus yangbayensis), không có vảy dưới đuôi nở rộng ngang (so với có ở Cyrtodactylus yangbayensis), vạch gáy liền mạch (so với đứt đoạn ở Cyrtodactylus yangbayensis)

Khác với loài Cyrtodactylus arndti bởi có lỗ đùi trước huyệt lõm xuống trước huyệt ở con cái (so với không có ở Cyrtodactylus yangbayensis), nhiều màng da dưới ngón thứ tư chân sau hơn (17 - 22 so với 15 - 17), ít màng da dưới ngón đầu tiên chân sau hơn (11 - 14 so với 18 - 20 ở Cyrtodactylus yangbayensis)

Sinh học, sinh thái:

Loài bò sát kiếm ăn đêm thường sống trên các tảng đá ở khu vực ven suối và trên các cây to ở rừng thường xanh từ 100 cho đến 1400m. Loài này chỉ xuất hiện vào ban đêm. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng ở các bọng, kẽ nứt vỏ cây hay kẽ đá vào đầu mùa mưa hằng năm. Tên loài được đặt theo vùng phân bố đã phát hiện.

Phân bố:

Trong nước: Loài đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện ở khu vực thác Yangbay và Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà thuộc tỉnh Khánh Hòa.Tên loài được đặt theo khu vực phát hiện vùng phân bố.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thằn lằn chân ngón giang bay

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này