THẰN LẰN CHÂN NGÓN GIANG BAY
THẰN
LẰN CHÂN NGÓN GIANG BAY
Cyrtodactylus yangbayensis
Tri & Onn, 2010
Họ:
Tắc kè Gekkonidae
Bộ:
Có vảy Squama
Đặc
điểm nhận dạng:
Kích
thước trung bình, chiều dài thân 83,5 mm. Đuôi dài hơn thân (TL/SVL: 1,28). Trên đầu có các đốm màu nâu đậm. Gáy có một vạch hình chữ V hoặc bị cắt đứt
ở giữa thành hai mảnh. Lưng có 5 hoặc 7 vạch nâu đậm giữa chân trước và chân
sau. Đuôi có 9 - 10 vạch không đều nhau. 18 - 23 vảy giữa hai ổ mắt. 26
- 32 vảy giữa
mắt và mũi. 39 - 46 hàng vảy bụng. 20 - 23 hàng nốt sần nhọn, ít hóa sừng không đều
dọc giữa thân. 28 - 34 nốt sần dọc xương sống ở phần thân giữa chân trước và chân
sau. 6 - 8 lỗ trước huyệt ở con đực. 5 - 16 vảy đùi nở rộng. 18
- 20 nếp da dưới ngón
chân sau thứ nhất. 15 - 17 nếp da dưới ngón chân sau thứ tư. 9
- 10 vảy lớn ở gót
chân. Vảy dưới đuôi nở rộng có kích thước trung bình.
Cyrtodactylus yangbayensis khác các loài cùng giống Cyrtodactylus ở những đặc điểm sau:
Khác với
loài Cyrtodactylus culaochamensis vì có chiều dài thân lớn nhất ngắn hơn (79.8 mm và
109.1 mm), 20 hàng nốt sần dọc thân (Cyrtodactylus
culaochamensis chỉ có 17 hàng).
Khác với cả hai loài
Cyrtodactylus otai và Cyrtodactylus bobrovi đều có vảy dưới đuôi nở rộng nhẹ,
trong khi Cyrtodactylus yangbayensis đều nở rộng rõ
Khác với loài
Cyrtodactylus puhuensis bởi có ít lỗ trước huyệt hơn (5 so với 6 - 8 lỗ), có
nhiều màng khớp dưới ngón thứ tư chân sau hơn (23 so với 15 - 17), vảy kích
thước trung bình ở gót (so với 9 - 10 vảy nở rộng) và bảy vòng vằn đuôi (so với
9 - 11 vằn).
Khác với loài Cyrtodactylus chungi bởi không có
vảy dưới đuôi nở rộng ngang.
Khác với loài Cyrtodactylus orlovi bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 61.0 - 77.7 mm so với 78.5 - 92.3
mm ở Cyrtodactylus yangbayensis), không có vảy dưới đuôi nở rộng ngang (so với
có ở Cyrtodactylus yangbayensis), vạch gáy liền mạch (so với đứt đoạn ở
Cyrtodactylus yangbayensis)
Khác với loài Cyrtodactylus
arndti
bởi có lỗ đùi trước huyệt lõm xuống
trước huyệt ở con cái (so với không có ở
Cyrtodactylus yangbayensis), nhiều màng da dưới
ngón thứ tư chân sau hơn (17 - 22 so với 15 - 17), ít màng da dưới ngón đầu tiên
chân sau hơn (11 - 14 so với 18 - 20 ở Cyrtodactylus yangbayensis)
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm thường sống trên các tảng đá ở khu vực ven suối và trên các
cây to ở rừng thường xanh từ 100 cho đến 1400m. Loài này chỉ xuất hiện vào ban
đêm. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng ở các bọng,
kẽ nứt vỏ cây hay kẽ đá vào đầu mùa mưa hằng năm. Tên loài được đặt theo vùng
phân bố đã phát hiện.
Phân
bố:
Trong nước: Loài
đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện ở khu vực thác Yangbay và Khu bảo tồn thiên
nhiên Hòn Bà thuộc tỉnh Khánh Hòa.Tên loài được đặt theo khu vực
phát hiện vùng phân bố.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.