Kích
cỡ trung bình, SVL lớn nhất đạt 89, 8 mm. Trên lưng bao gồm 1 vòng màu tối ở
phần gáy, 1 vạch ở cổ và 5 vạch ngang không đều nhau ở phần thân giữa chân trước
và chân sau. 2 tấm che cằm nở rộng tiếp xúc với cặp vảy sau cằm thứ nhất. Mặt
trên của chẩm, thân, chân trước, chân sau và gốc đuôi đều có nốt sần. 14
- 16 hàng
nốt sần không đều dọc lưng. 41 - 48 hàng vảy bụng ở giữa thân. Có hai nếp gấp bên
sườn nhưng không có nốt sần. Con đực có 6 lỗ trước huyệt và 17 lỗ đùi phân cách
nhau bởi 8 - 12 vảy không mang lỗ. Có vảy đùi và vảy trước huyệt nở rộng. Không có
rãnh trước huyệt. Con đực có 3 gai nhỏ sau huyệt. Vảy dưới đuôi nở rộng theo
chiều ngang.
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng thường xanh núi đá vôi và chỉ xuất
hiện vào ban đêm. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng
vào đầu mùa mưa hằng năm trân vách hay kẽ đá. Tên loài được đặt theo vùng phân
bố.
Phân
bố:
Loài
đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện ở Hương Sơn (Hà Nội).