Loài
tắc kè đá có kích
thước
trung bình. Dài thân 70,3 - 82.9mm.
Chiều dài đầu thân lớn nhất 108,5 mm, có thể phân biệt với các loài
thằn lằn đá cùng giống bởi sự kết hợp các đặc điểm như sau: 1
- 4 vảy gian mũi;
lưng có 10 - 14 hàng nôt sân nở rộng, có bề mặt nhẵn chạy dọc theo thân; vảy vòng
quanh thân ở vị trí giữa cơ thể có 86 - 93 hàng vảy; vảy bụng ở giữa thân có 30
- 32
hàng vảy; con đực có 14 - 18 lỗ trước huyệt; ngón chân sau thứ nhất có 14
- 16 giác
bám; ngón chân sau thứ tư có 17 - 19 giác bám; Lưng có 5 - 7 vệt màu trắng nhạt dọc
theo sống lưng giữa gáy và xương cùng; hai bên sườn hông giữa chân trước và chân
sau có 6 - 7 cặp đồm không đều, ngăn hay vạch ngăn
màu trắng
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm thường sống trên các tảng đá ở khu vực ven suối trong rừng
thường xanh núi cao từ 200 cho đến 600m. Thường xuất hiện,
kiếm ăn vào ban đêm,
ban ngày chúng nghỉ ngơi trong các kẽ đá hẹp. Thức ăn
là những loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 -
4 trứng ở các bọng, kẽ nứt ở vách
đá vào đầu mùa mưa hằng năm.
Phân
bố
Loài
đặc hữu của Việt Nam. Mới phát hiện ở khu vực núi Chứa Chan thuộc tỉnh Đồng Nai
năm 2009
và sống cùng sinh cảnh với loài Thằn lằn chân ngón huỳnh Cyrtodactylus huynhii.
Loài này được đặt tên viết tắt của Ngài
russelltraini, cựu tổng thống (1978–1985) và chủ tịch (1985–1994) của Quỹ Động
vật hoang dã Thế giới tại Hoa Kỳ, Tiến sĩ Russell Train (sinh năm 1920), người
đã hỗ trợ kinh phí và học bổng cho nhiều thế hệ các nhà sinh vật học tham gia
vào các chương trình bảo tồn trên toàn thế giới và ở Việt Nam nói riêng.