Lưng
màu xám với các đốm đen ngăn cách nhau bởi các đốm có hình hơi vuông màu trắng
đục. Đỉnh đầu và mõm có các vệt không đều nhau, màu nâu đỏ. Sau hốc mắt có các
vệt rộng, màu nâu đen có viền trắng phía dưới kéo dài đến hai bên cổ. Chân có
các vạch không đều nhau. Đuôi có các vạch đen và vàng đục xen kẻ. 25% mút đuôi
có màu trắng tuyết. Mặt bụng của cổ, thân và chân có màu be.
Loài
tắc kè mắt tròn nhỏ nhất trong Giống Cnemaspis sp.
phát hiện ở Việt Nam.
Con
trưởng thành có SVL (chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt) lớn nhất khoảng 47.2mm.
8 hoặc 9 vảy môi trên, 7 hoặc 8 vảy môi dưới. Vảy bụng láng. 0 - 2 vảy trước
huyệt hình tròn, không liên tiếp nhau, mang lỗ trước huyệt. 20 - 24 nốt sần dọc
xương sống ở phần thân giữa chân trước và chân sau. Không có nốt sần ở hai bên
sườn sắp. Nhiều hàng nốt sần trên đuôi chạy dọc xương sống nhưng không bao quanh
đuôi. Vảy dưới đuôi láng, không nở rộng lắm, đôi khi xếp thành hàng. 1 hoặc 2
nốt sần sau huyệt ở mỗi bên gốc đuôi. Vảy đùi và vảy dưới ống chân không nở
rộng. Vảy dưới ống chân ít hóa sừng. Vảy dưới bàn của ngón chân trước thứ nhất
ít nở rộng. 23 - 30 nếp da dưới ngón chân sau thứ tư.
Sinh
học, sinh thái:
Loài
bò sát nhỏ này sống trong các hang đá trong các khu rừng trên đảo ở độ cao từ 10 - 100m. Kiếm
ăn ban ngày, thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực phân bố. Đẻ 2
trứng trong các kẽ đá, hốc cây vào đầu mùa mưa hàng năm.
Phân
bố:
Loài
đặc hữu Việt Nam, mới phát hiện năm 2007 ở khu vực núi đá thuộc đảo Hòn Tre,
tỉnh Kiên Giang.