RÙA HỘP LƯNG ĐEN
RÙA HỘP LƯNG ĐEN
Cuora amboinensis
(Daudin, 1802)
Cistudo
amboinensis
Morice, 1875
Cyclemys amboinensis
Mocquard, 1907.
Họ: Rùa đầm Emydidae
Bộ: Rùa Testudinata
Đặc
điểm nhận dạng:
Cỡ
trung bình,
mai
dài khoảng 200mm.
Mai phồng, nhẵn.
Gờ sống lưng rõ. Yếm gồm hai mảnh cử động được, bờ sau yếm không khuyết. Mai màu
xám đen; yếm màu trắng đục, bờ ngoài các tấm ở yếm có vết xám đen. Có 3 sọc màu
vàng nhạt ở bên đầu: 1 sọc chạy dài từ mút mõm qua mí mắt trên tới cổ, 2 sọc
khác chạy từ mũi qua ổ mắt tới cổ.
Sinh học, sinh
thái:
Rùa sống ở các
ao, đầm lầy, kênh rạch, suối, ruộng lúa ngập nước, nơi có nền đất mềm và nước
chảy chậm. Thức ăn chủ yếu là cỏ và
thực vật thuỷ sinh, đôi khi ăn cả tôm, giun đất. Chúng đẻ vào tháng 4 - 6,
mỗi lần đẻ từ 2 - 5 trứng hình bầu dục, kích thước trứng 40 - 46/30 - 34mm.
Phân bố:
Trong nước:
Gia Lai, Đắk Lắk, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An, Kiên Giang,
Cà Mau.
Nước ngoài: Campuchia,
Thái Lan, Mianma, Lào, Malaysia, Indonesia, Philippin.
Giá trị:
Loài được nuôi ở
những nơi vui chơi giải trí, vườn thú, nên chúng thường bị buôn bán làm vật nuôi
cảnh ở Việt Nam và quốc tế. Có giá trị nghiên cứu khoa học về sinh thái và tập
tính của loài.
Tình trạng:
Số lượng đang bị
giảm sút, ước tính > 20% do săn bắt triệt để.
Một số nơi phân bố đã bị tuyệt diệt do săn bắn quá mức và sinh cảnh sống của
chúng bị tàn phá.
Phân
hạng:
VU A1d + 2d.
Biện
pháp bảo vệ:
Cấm
triệt để săn bắt. Cần tổ chức nhân nuôi
ở các khu bảo tồn nhằm nhân giống để thả vào môi trường tự nhiên và
giữ lại
nguồn gen.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật - trang 254.