DƠI MŨI QUẠ
DƠI MŨI QUẠ
Hipposideros
armiger
(Hodgson, 1835)
Rhinolophus
armiger
Hodson, 1835
Họ: Dơi mũi
Hipposidedae
Bộ: Dơi
Chiroptera
Đặc
điểm nhận dạng:
Dơi cỡ lớn, dài thân 80 -
100mm, dài đuôi 48 - 70mm, dài cánh tay 89 - 100mm, dài tai 70 - 75mm, dài bàn chân 17 -
21mm, dài sọ 26,4 - 29,8mm, cung gò má rộng 16 - 18,9mm, dài hàm 11,5 - 12.8mm, răng
nanh và răng răng hàm thứ 2 đều dài 11,1 - 12,9mm. Phía sau lá mũi sau có 4 lá phụ
bên. Lá mũi sau không dài như lá mũi trước. Lông có màu vàng nâu ở mặt lưng và
nhạt hơn ở mặt bụng.
Sinh học,
sinh thái:
Loài
này thường đậu trong các hang động và đường hầm, thức ăn của loài này là Muỗi và
Côn trùng, sống thành đàn trong hang động núi đá.
Phân
bố:
Ở Việt Nam: loài này phân bố
ở Hà Giang (Quảng Bạ), Lào Cai (Mường Muôn, Ngaitio), Bắc Thái (Chợ Đồn), Hoà
Bình (Chi Nê), Quảng Ninh (vịnh Hạ Long), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hoà
(Lang Chánh), Quảng Nam - Đà Nẵng, Lâm Đồng (Di Linh)
Thế
giới: Nêpan, Ấn Độ, Mianma, Đông nam Trung Quốc, Malaysia.
Giá trị:
Loài hiếm gặp, có giá trị
nghiên cứu khoa học, thẩm mỹ và tiêu diệt các loài côn trùng gây hại trong thiên
nhiên.
Tài
liệu dẫn: Dơi
Việt Nam - Phạm Mạnh Hồng - trang 85