New Page 1
CÁ
CÓC SẦN
Echinotriton asperrimus
(Unterstein,1930)
Họ:
Cá cóc Salamandridae
Bộ:
Có đuôi Caudata
Đặc
điểm nhận dạng:
Cá cóc sần có
hình dạng giống thằn lằn, có kích thước nhỏ hơn
cá cóc bụng hoa.
Thân thường ngắn hơn đuôi, cá thể đực: SVL
(dài
thân) 60 - 69 mm, TaL (dài đuôi) 61 - 75 mm; cá thể
cái: SVL 78 mm, TaL 73mm. Đầu rộng hơn dài, nhìn từ trên xuống, đầu hơi vát.
Mõm ngắn, hơi xiên khi nhìn từ mặt trên, dạng tròn và hơi nhô ra ở hàm dưới. Lỗ
mũi ở gần mút mõm. Môi trên dày, rìa mép có thể trùm kín môi dưới ở phần phía
dưới mắt. Tuyến mang tai gồ cao, phình rộng, hơi xiên về phía sau. Răng lá mía
xếp thành hai hàng, tách biệt nhau. Lưỡi không có rìa tự do. Gờ giữa sống lưng
gồ cao, chạy từ phía sau đầu cho đến gốc đuôi. Có hai hàng gồm 15 - 17 u lồi khá
lớn, tách biệt nhau (11 - 12 ở dọc thân, 3 - 5 ở gốc đuôi), chạy dọc hai bên
sườn từ phía sau chi trước đến gốc đuôi. Da lưng, sườn và vùng dưới cằm có những
nốt sần nhỏ, bụng có những nếp nhăn chạy ngang rất rõ. Chi trước thường không
chạm đến lỗ mũi khi gập về phía trước dọc theo đầu. Ngón tay không có màng bơi,
chân chỉ có màng bơi ở phần sát gốc bàn chân. Đuôi dẹp theo chiều thẳng đứng,
mút đuôi nhọn. Mặt lưng và bụng có màu nâu sẫm gần như đen. Đầu ngón chân và tay
màu cam. Đuôi màu nâu sẫm, riềm dưới đuôi màu cam, viền xung quanh lỗ hậu môn
màu đen.
Sinh
học, sinh thái:
Thường sống ở các
vực nước nhỏ, tĩnh, các ao, vũng, dưới các tảng đá hay cây gỗ mục. Có nhiều bùn
và thảm thực vật mục trong rừng. Thức ăn là các loài giun,
côn trùng và một số
loài động vật không xương sống khác. Mùa sinh sản từ tháng 4 đến tháng 7. Mỗi
lần đẻ từ 30 đến 60 trứng.
Phân
bố:
Vùng núi thuộc
các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang. Loài này cũng mới phát hiện
ở
Vườn quốc gia Xuân Sơn
Phú Thọ.
Giá
trị sử dụng:
Loài hiếm
gặp, có thể nuôi làm cảnh, đôi khi bị săn bắt để làm thuốc ở các khu vực miền
núi.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường
- Viện sinh thái tài nguyên sinh vật.