NHÔNG XANH
NHÔNG XANH
Calotes versicolor (Daubin, 1802)
Agama versicolor
Daubin, 1802
Họ: Nhông Agamidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Chiều dài thân:
78 - 83 mm, chiều dài đuôi:
120 - 259 mm. Đầu dài hơn rộng; bề ngang
và chiều cao đầu có kích thước tương đương. Mắt có mí động, mi mắt trên phủ
nhiều vảy nhỏ. Không có gai trên ổ mắt. Màng nhĩ nông và lộ rõ, có 2 gai riêng
biệt phía trên màng nhĩ, cao không quá 2 mm. Hàng gai gáy, gai cổ dài, nối với
hàng gai dọc sống lưng ngắn dần về phía sau.
Vùng trán, đỉnh hơi lõm. Gờ
má, gờ trên mắt sắc. Lỗ mũi tròn, tấm mũi chạm tấm mép trên thứ nhất. Tấm mõm
hình chữ nhật, rộng gấp 2 lần cao, được viền bởi 5 vảy nhỏ phía sau và 2 tấm mép
trên. Tấm cằm hình tam giác, đường bao ngoài của nó lớn hơn tấm mõm; có 4 cặp
tấm sau cằm cách các tấm mép dưới một hàng vảy nhỏ. Có 10 - 11 tấm mép trên và 9
- 11 tấm mép dưới ở mỗi bên.Vảy trên đầu nhẵn, to nhỏ không đều; vảy ở trán lớn
hơn vảy ở đỉnh; vảy trên lưng rộng, tất cả các mút nhọn hướng ra sau và lên
trên, rộng hơn những vảy ở bụng. Có 43 - 51 hàng vảy bao quanh thân. Vảy ở cằm,
họng, bụng, đuôi và các chi nổi gờ rõ. Có 9 - 10 bản mỏng dưới ngón I, 15 - 17
bản mỏng dưới ngón IV chi trước; 10 - 11 bản mỏng dưới ngón I, 20 - 25 bản mỏng
dưới ngón IV chi sau.
Thân màu vàng nhạt, nâu xám hoặc xanh xám với những vệt màu tối vắt ngang thân.
Từ mắt có các vệt đen toả ra xung quanh. Góc cằm và trước vai màu xanh nhạt, cổ
họng màu hồng xen các vệt đen. Đuôi tròn có các khoanh màu thẫm nhạt xen kẽ và
mờ dần về phía sau. Các cá thể non thân thường có màu nâu nhạt, có hai vệt trắng
ở hai bên thân.
Sinh học, sinh thái:
Chúng là loài thường được thấy ở các công viên, vườn cây, khu đất trồng trọt, đất hoang
và trong rừng, nơi đây nó sống giữa các tầng cây thấp rậm lá
và cỏ. Con đực trưởng thành
thường xuất hiện ở hàng rào và các nơi dễ thấy khác. Thức ăn chủ yếu
là các loại côn trùng khác nhau, các động vật nhỏ khác. Vào đầu mùa mưa, con cái dùng chi trước
đào một lỗ trong đất, đẻ 4 -12 trứng và lấp lại
rồi xóa hết mọi dấu vết. Trứng có kích thước 14 x 8mm; nhông con nở sau năm đến bảy tuần,
dài 7cm (kể cả đuôi); chúng trưởng thành trong vòng một năm.
Phân
bố:
Việt Nam: Chúng hầu như phân bố trên hầu hết các tỉnh ở nước ta.
Thế giới: Loài này phân bố rộng khắp từ Srilanka, Ấn Độ
và
hầu hết Đông Nam châu Á qua phía Nam Trung Quốc bao gồm Hải Nam; Nó không được ghi nhận ở phía Nam Mã Lai và gần đây được ghi nhận ở Singapore.
Mô tả loài:
Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung
- WebAdmin.