ẾCH CÂY XANH ĐỐM
ẾCH CÂY XANH ĐỐM
Rhacophorus dennysi
Blanford, 1881
Polypedates dennysi Blanford, 1881
Họ: Chẫu cây
Rhacophoridae
Bộ: Không
đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Là một trong những loài ếch
cây lớn nhất châu Á, con đực có chiều dài thân tới 128mm, con cái tới 134mm.
Đầu rộng hơn dài (HW
24,9 mm, HL 22,5 mm); mút mõm hơi tròn, lỗ mũi gần mút mõm hơn so với
mắt (SNL 4,8 mm, NEL 6,6 mm); khoảng cách gian mũi nhỏ hơn gian mắt và lớn hơn
chiều rộng mí mắt trên (IND 6,6 mm, IOD 9,6 mm, UEW 5,8 mm); màng nhĩ rõ, trịn,
nhỏ hơn đường kính mắt (TD 4,1 mm, EL 7 mm); gờ da trên màng nhĩ rõ, có răng lá
mía; lưỡi chẻ đơi ở phía sau. Con đực có một cặp túi kêu ở góac miệng. Tương
quan chiều dài các ngón tay: I<II<IV<III, mút ngón tay có đĩa bâm lớn với rãnh
ngang đĩa bám ngón tay III (FD3 3,4 mm) nhỏ hơn đường <II<III<V<IV, đĩa bám ở
đầu ngón chân, nhỏ bằng khoảng 2/3 đĩa bám ở ngón tay (TD4 2,7 mm); chân có màng
bơi rất lớn; riềm da phía ngoài ngón chân V và bàn chân không phát triển; không
có cựa da ở gót chân; củ bàn trong nhỏ, không có củ bàn ngồi, củ dưới khớp ngón
rõ; khi gập vuông góc với thân, gót chân chồng lên nhau, khi gập dọc thân, khớp
cổ - bàn vượt quá lỗ mũi. Da mặt trên đầu, lưng và chi nhẵn; không có gờ da lưng
sườn; không có nếp da phía trên hậu môn; họng và ngực nhẫn.
Màu sắc mẫu sống: Phần trên đầu, lưng và chi màu xanh lá cây, đôi
khi chuyễn màu xanh sẫm, thường có các đốm màu gỉ sắt hoặc màu trắng trên đầu,
lưng và hai bên sườn; phần dưới màu kem hoặc tím nhạt; bụng màu kem; mép ngoài
cánh tay, bàn tay và bàn chân màu kem hoặc tím nhạt; đĩa bám và màng bơi màu xám;
con ngươi màu đen; mống mắt màu nâu nhạt. Loài này
khác
loài Rhacophorus helenae bởi sự xuất hiện của đệm đen, mặt dưới trắng
ở nách và khớp cổ chân, riềm da. Khác các loài cùng Giống Rhacophorus sp.
ở Đông Nam Á trừ các loài Rhacophorus dennysi, Rhacophorus duboisi,
Rhacophorus feae, Rhacophorus kio, Rhacophorus maximus bởi không có cựa da ở
gót chân; củ bàn trong nhỏ, không có củ bàn ngồi
Sinh học, sinh thái
Sống hoàn toàn trên cây
trong các khu
rừng thường xanh ở độ cao từ 300m đến
1.200m, trên các cây cao, trên mặt đất, tảng đá phủ rêu, trên có ven các suối đá
nhất là quanh các thác nước. Đôi khi gặp cả ở những khu vực
đất hoang hay đất canh tác nhưng sát rừng
và gần các suối lớn. Thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực loài này
phân bố. Mùa sinh sản từ tháng 3 đến tháng 6 (trong điều kiện nuôi chúng đẻ
cả vào mùa thu). Khoảng 200 - 300 trứng được đẻ thành những ổ bọt lớn đường
kính 18 - 20cm bám vào thân cây, các tảng đá, trên lá khô dưới tán rừng gần suối.
Nòng nọc phát triển trong nước, ếch con chỉ có một màu xanh nhạt, những đốm sáng
xuất hiện khi chiều dài đạt khoảng 40mm, những đốm màu gỉ sắt chỉ có ở những con
đã trưởng thành.
Phân bố:
Trong nước:
Cao Bằng, Băc Kạn, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hải Dương, Ninh Bình, Quảng
Bình.
Nước ngoài: Trung Quốc, Myanma,
Lào.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung -
WebAdmin.