KHỈ ĐUÔI DÀI
KHỈ
ĐUÔI DÀI
Macaca fascicularis
(Rafles, 1821)
Macaca irus
Cuvier, F. 1818
Simia fascicularis
Raffles, 1821: 246
Họ:
Khỉ Cercopithecidae
Bộ:
Linh trưởng Primates
Đặc điểm nhận
dạng:
Lông thường có
màu từ xám đến nâu đỏ, phía sau cơ thể nhạt hơn. Lông trên đầu mọc hướng về sau.
Thường có mào. Mặt có màu hồng. Con đực lớn thường có hai chỏm lông trắng trên
miệng ở hai bên như bộ ria. Con cái có lông quanh mồm thưa hơn. Con non sinh ra
có màu đen. Đuôi dài và được phủ lông tốt, chiều dài đuôi thường đạt 3/4 hoặc
hơn so với
chiều dài cơ thể.
Sinh học, sinh
thái:
Tuổi trưởng thành
vào lúc 50 - 51 tháng (Harvey, 1987). Thời gian mang thai 160 - 170 ngày (Nowak,
1991). Thời gian giữa hai lần
sinh sản 13 tháng (12 - 24 tháng) (Ross, 1992). Thời gian sống 37 - 38 năm
(Michael, 1993). Thức ăn chủ yếu là quả (64%), hạt, nõn cây, lá những phần khác
của thực vật và động vật như côn trùng ếch nhái cua vv...
(Payne, 1985). Chúng
hoạt động vào ban ngày và trên cây. Loài này bơi rất giỏi và thường nhảy xuống
nước từ cành cây. Con đực đầu đàn thường ít đánh dấu khu vực như các loài khỉ
khác. Các con non thường đùa nghịch với nhau trong đàn. Chúng thường đùa với
nhau trong vòng hai năm. Con đực thường đùa với con đực, con cái thường đùa với
con cái. Rất hay ngồi thành nhóm ngay đường cái, không hoảng sợ khi xe chạy qua.
Thường sống thành đàn, ít khi gặp một con. Đàn có cấu trúc nhiều đực, nhiều cái
(Roonwal, 1977), trung bình 2,5 con cái 1 con đực. Chúng sống thành đàn từ
10-100 con (Wolfheim, 1983). Sống trong rừng rậm
nguyên sinh, thứ sinh, rừng tre nứa, rừng thường xanh, rừng thưa, bờ sông,
ven biển, rừng ngập mặn ven biển, dọc theo các con sông tới độ cao 2000m
(Wrangham, 1993).
Phân bố:
Trong nước:
Thừa Thiên - Huế trở vào tới Kiên Giang.
Thế giới: Nam và Đông
nam Á.
Giá trị:
Làm vật mẫu, đối tượng nghiên cứu khoa học. Mặt khác nếu bảo vệ và nhân nuôi tốt
chúng sẽ trở thành nguồn động vật thử nghiệm các loài Vaccine
phục vụ đồi sống con người.
Tình trạng:
Trước năm 1975,
loài này còn gặp rất phổ biến ở các khu rừng ở các tỉnh phía Nam từ tỉnh Thừa
Thiên - Huế tới tỉnh Kiên Giang trên diện tích ước tính khoảng >5.000km2. Từ năm
1975 trở lại đây tình trạng của loài thay đổi rõ rệt. Số lượng quần thể giảm
mạnh. Số lượng tiểu quần thể hiện nay khoảng 30. Nguyên nhân biến đổi là do: Nơi
cư trú bị xâm hại, rừng bị chặt phá, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp và đây
là đối tượng săn bắt để lấy thịt, nấu cao, buôn bán và xuất khẩu.
Phân hạng:
LR nt
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Sách đỏ Việt Nam 2000 và danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Lâm nghiệp
(Phụ lục IIB Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 22/4/2002 của Chính Phủ). Cần tiến
hành tốt việc thực thi pháp luật, các quy chế, nghị định của chính phủ về công
tác bảo vệ động vật hoang dã. Xây dựng các
khu bảo tồn thiên nhiên và các chương trình quản lý các loài động vật hoang
dã nói chung và các loài bị đe doạ nói riêng. Tuy nhiên nhiều nơi đã có chương
trình nhân nuôi sinh sản loài này trong một số trại nuôi.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam
- phần động vật – trang 38.