New Page 1
NHÍM ĐUÔI NGẮN
Hystrix brachyura
Linnaeus, 1758
Họ: Nhím Hisricidae
Bộ: Gặm nhấm Rodentia
Đặc điểm nhận dạng:
Chiều dài đầu - thân: 635 - 725mm. Chiều dài đuôi: 64 - 114mm. Trọng lượng:
20 - 27 kg. Kích thước lớn, tai và đuôi ngắn.
Bộ lông màu đen hoặc nâu sẫm. Trên lưng có lông cứng, nhọn, dài, mọc chĩa thằng
về phía sau. Chân lông màu trắng. Một đôi sợi có vòng đen chen lẫn. Lông bờm dài
30 - 60mm, màu nâu sẫm.
Sinh
học, sinh thái:
Có khả năng thích nghi với
nhiều môi trường khác nhau, từ rừng nguyên sinh đến rừng suy thoái. Ban ngày ngủ
trong các hang hốc tự đào, miệng hang có cây cỏ mọc xum xuê. Kiếm ăn vào ban
đêm. Thức ăn gồm rễ cây, măng, vỏ cây, quả chín rụng xuống đất, xương động vật,
sừng hươu, hoẵng bị lột bỏ. Chúng thường tha xương động vật hay sừng hươu hoẵng
vào hang gặm nhấm để răng cửa không mọc quá dài.
Khi gặp kẻ thù nhím thể hiện
động tác đe dọa bằng cách dậm chân, xù lông và quay đuôi tạo ra tiếng động to.
Nếu không kết quả chúng sẽ rút lui. Nếu kẻ thù tiếp tục truy đuổi, chúng sẽ bỏ
chạy nhanh, sau đó đột ngột dừng lại, làm cho kẻ thù bị lông đâm.
Nhím lắc đuôi liên tục làm cho
lông va chạm nhau phát ra tiếng động. Qua nghiên cứu thấy rằng việc lắc đuôi như
vậy để thể hiện khả năng uy lực của mình. Mỗi lần đẻ 2 - 3 con. Trong trại nuôi
dưỡng chúng có tuổi thọ trên 27 năm.
Phân bố:
Nêpan,
Ấn Độ, Bhutan, Trung Quốc, Bangladesh, Mianma,
Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia, đảo Xumatơra, đảo Bocnêo,
Việt Nam. Ở Việt Nam loài này
phân bố khắp các kiểu rừng từa Bắc đến Nam ở độ cao trung bình dưới 2.000m.
Giá trị:
Thú quý hiếm,
loài có giá trị trong hệ sinh thái và giá trị nghiên cứu khoa học cũng như nuôi
cảnh ở công viên, vườn thú..
Tình trạng:
Ở nước ta, mặc dù
là loài có vùng phân bố rộng ở một số vùng rừng. Nhưng số lượng rất ít và đang
bị giảm dần do săn bắn và bẫy bắt, khai thác rừng. Cần có biện pháp bảo vệ
troing tự nhiên và tổ chức nhân nuôi.
Tài liệu dẫn:
Thú Đông Dương & Thái Lan trang 149.