Chiều dài đầu - thân: 350 - 410
mm. Chiều
dài đuôi: 250 - 290 mm. Lông trên đầu màu nâu đỏ đến
nâu sẫm. Toàn bộ bộ lông màu nâu xen trắng. Chân có màu của thân hoặc sẫm hơn một chút. Đuôi dài khoảng 2/3 thân. Khi giật mình nó xù lông trông to hơn bình thường.
Con cái có 3 cặp vú.
Sinh học, sinh thái:
Sống ở rừng suy thoái, đồng cỏ
nhiều hơn trong rừng xanh. Sống và kiếm ăn đơn độc. Mùa động dục hoặc nuôi con
sống ghép đôi hoặc nhóm nhỏ. Ẩn nấp trong hang hoặc hốc cây. Thức ăn gồm chuột,
chim và
côn trùng nhỏ, đôi khi bắt gà rừng. Kiếm ăn cả ngày lẫn đêm. Có thể giao
chiến với rắn độc vì chúng rất nhanh nhẹn, bắt và cắn vào cổ rắn cho tới chết.
Mùa giao phối không rõ ràng, thường giao phối trong hang dưới đất. Mỗi lần đẻ 2
- 4 con. Mang thai 6 tuần. Ở trại nuôi dưỡng có thể có tuổi thọ là 6 năm.
Phân bố:
Loài này phân bố rộng khắp châu
Á từ Iran, Pakistan, Ấn Độ, Mianma,
Nêpan, vùng Sikkim, Bangladesh, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Malaixia,
đảo Java. Ở Việt Nam loài này phân bố hầu khắp ở các khu
rừng nguyên sinh, thứ sinh,
trảng cỏ, cây bụi và gặp ở vùng dân cứ sống quanh khu vực có rừng từ Bắc đến
Nam và tới độ cao 800m
Tài liệu dẫn:
Thú đông dương và Thái Lan - trang 94, Danh lục thú Việt Nam.