New Page 1
CHÈO CHẸO LỚN
Hierococcyx
sparverioides Vigors
Cuculus sparverioides
Vigors, 1830 – 1831
Họ: Cu cu Cuculidae
Bộ: Cu cu Cuculiformes
Chim trưởng thành:
Đầu, hai bên cổ và mặt
lưng xám tro thỉnh thoảng có phớt nâu ở lưng và cánh. Lông cánh sơ cấp có vằn
trắng ở phiến lông trong và thỉnh thoảng phớt hung ở phiến lông ngoài. Đuôi có
mút trắng và có vằn ngang đen và xám xen kẽ, các vằn đều viền nâu. Trước mắt
trắng nhạt. Cằm đen, dãI sau mắt xám. Họng và trước cổ trắng hay xám nhạt lẫn
xám thẫm. Ngực phớt hung hay xám. phần còn lạI của mặt bụng trắng, phớt hung và
có vằn nâu đen nhạt. Dưới đuôi trắng tinh.
Chim non:
Mặt lưng có vằn hung mờ.
Cằm đen. Phần còn lại của mặt bụng nâu hung nhạt, mỗi lông đều có vệt đen ở
giữa. Sườn và đùi có vằn đen nhạt. Mắt vàng, mắt chim non nâu. Mỏ nâu
thẫm, gốc mỏ dưới lục nhạt, mép mỏ vàng nhạt. Chân vàng.
Kích thước:
Cánh: 201 - 245; đuôi:
197 - 228; giò: 26 - 27; mỏ: 21 - 23mm.
Phân bố:
Chèo chẹo phân bố ở
Himalai, Axam, Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương, Nam Trung Quốc, Mã Lai, Xumatra,
Java, Bocnêô và Philipin.
Việt Nam, gặp loài này ở
hầu khắp các vùng núi rừng từ Bắc đến
Nam.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 464.