New Page 1
GIẢI
THƯỢNG HẢI
Rafetus
swinhoei (Gray, 1973)
Oscaria swinhoei
Gray, 1873
Yuen leprosus
Heude, 1880
Pelochelys maculatus,
Zhao, 1997; Rafetus leloii Ha, 2000.
Họ: Ba ba Trionychidae
Bộ: Rùa Testudines
Đặc điểm nhận dạng:
Trọng lượng từ 24-175kg,
chiều dài mai (kể cả riềm da) từ 330-1100mm. Mai dẹt có hình dạng thuôn gần
giống hình chữ nhật. Xương sống đầu tiên ngăn cách đôi xương sườn thứ nhất. Có 7
xương sống,
xương thứ bảy nhỏ tiếp xúc với đôi xương sườn thứ 6 và 7; đôi khi có xương
sống thứ 8 rất nhỏ, tách biệt hẳn với xương sống thứ 7. Đôi xương sườn thứ 8
tiêu giảm rất nhỏ và tiếp xúc nhau gần như hoàn toàn nhưng đường tiếp xúc này
nằm lệch so với đường giữa mai. Mai màu xanh nâu hoặc nâu đen. Yếm chỉ có 2 chai
không phát triển ở vùng xương ức và xương ngực. Yếm màu xám hoặc trắng đục. Vòi
mũi ngắn. Đầu, cổ và mặt trên của chân có màu đen hoặc nâu, phía dưới màu vàng ở
các mẫu vật khô.
Sinh học, sinh thái:
Sống ở các đầm
nước ngọt hoặc sông lớn. Mùa sinh sản từ tháng 5 - 8. Thức ăn: tôm, cua, cá
và ốc, đôi khi ăn cả củ, quả và rễ
thực vật thuỷ sinh.
Phân bố:
Trong nước: Phú Thọ (Hạ Hoà), Hà Nội (Hồ Gươm), Hà Tây (Bằng Tạ), Hoà Bình
(Lương Sơn), Thanh Hoá (Sông Mã).
Thế giới:
Nam Trung Quốc.
Giá trị:
Loài quí hiếm có giá
trị nghiên cứu khoa học và có thể nuôi làm cảnh ở vườn thú, công viên, hồ nước
ngọt.
Tình trạng:
Số lượng ngoài tự nhiên rất hiếm do bị săn bắt, sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy
thoái do tác động của con người. Số lượng ở Việt Nam ước tính dưới 250 cá thể,
vùng phân bố bị chia cắt.
Phân hạng:
CR C1+2a.
Biện pháp bảo vệ:
Cấm săn bắt, bảo vệ sinh cảnh sống ở các nơi thuộc vùng phân bố. Có thể tổ chức
nhân nuôi bảo tồn ngoại vi.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 259.