RẮN HỔ CHÚA
RẮN HỔ CHÚA
Ophiophagus hannah
(Cantor, 1836)
Hamadryas hannah
Cantor, (1836)
Naja hannah
Bourret, 1927,
Naia
hannah Bourret, 1935.
Họ: Rắn hổ Elapidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận
dạng:
Rắn độc có cỡ lớn
nhất dài khoảng 3 - 4m, có khi đạt tới 5m. Có khả năng bạnh cổ,
nhưng không bạnh
to được bằng rắn hổ mang thường. Đầu tương đối ngắn, hơi dẹp, ít nhiều phân biệt
so với cổ. Thân mảnh, thuôn nhỏ dần về phía sau, đuôi dài. Lưng rắn trưởng thành
có màu vàng lục hay nâu, nhiều khi có màu đen chì. Đỉnh đầu có
một vảy hình tam giác, đỉnh tam giác hướng về phía đuôi. Cá thể non có lưng màu đen
với nhiều vạch ngang sáng, ở cổ có hoa văn hình chữ V ngược màu vàng nhạt.
Sinh học, sinh
thái:
Thường sống ở
trung du và miền núi, sống trong rừng, đồi cây, thậm chí trong bụi tre làng,
sống trong những hang dưới những gốc cây lớn trong rừng, bên bờ suối. Chúng leo
cây và bơi rất giỏi, nhưng thường sống ở mặt đất.
Kiếm ăn cả ban ngày lẫn
ban đêm, thức ăn chủ yếu gồm những loài rắn khác hoặc đôi khi cả những loài
thằn lằn. Hổ chúa đẻ khoảng 20 - 30 trứng/lứa vào khoảng tháng 4, tháng 5,
trong tổ có nhiều lá cây hay mảnh thực vật, trứng được cả rắn bố và rắn mẹ canh
giữ. Rắn sơ sinh dài khoảng 40 - 50cm màu đen, thân có nhiều cạp màu vàng, cổ có
hoa văn hình chữ V ngược màu vàng.
Rắn hổ chúa là loài
rắn độc thần kinh dữ tợn, rất nguy hiểm và chủ động tấn công người. Khi tấn công chúng thường
dựng phần trước cơ thể. Chiều cao phần dựng của
chúng phụ thuộc vào kích thước và chiều dài của chúng..
Phân bố:
Trong nước: Cao
Bằng, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Phú Yên, Ninh Thuận, Gia Lai, Kontum, Tây
Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Thế giới: Bănglađét,
Đông Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Cămpuchia, Malaixia,
Indonesia (Sumatra, Java, Borneo) và Philippin.
Giá trị:
Có giá trị khoa học, thẩm mỹ và là
tác nhân bảo vệ môi trường. Nọc rắn có giá trị dược liệu chữa bệnh và
thương phẩm, nếu tổ chức nuôi theo mô hình trang trại, thuần dưỡng
Tình trạng:
Hổ chúa có sự suy
giảm quần thể ít nhất khoảng 80% cùng với sự suy giảm nơi cư trú, chất lượng nơi
sinh cư trong quá khứ và hiện đại do sự khai thác môi trường, săn bắt và buôn
bán trái phép.
Phân hạng:
CR A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Hổ chúa được xếp
vào
Danh lục CITES: Phụ lục II, Nghị định
32/HĐBT nhóm IB. Nhóm động vật nghiêm cấm khai thác và sử dụng. Cần thực
hiện triệt để việc cấm săn bắt, buôn bán và giết mổ. Cần thành lập các trại nuôi
tập thể, khuyến khích nuôi gia đình ở những làng có nghề bắt rắn truyền thống.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 247.