TRĂN GẤM
TRĂN GẤM
Python reticulatus
(Schneider, 1801)
Boa reticulatus
Schneider, 1801.
Họ: Trăn Pythonidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận
dạng:
Rắn cỡ lớn nhất
trong các loài rắn, có thể dài tới 6 – 7m. Đầu nhỏ dài, phân biệt rõ với cổ. Bốn
tấm vảy môi trên đầu tiên, ở mỗi tấm có một lỗ cảm giác (lỗ môi). Lỗ môi cũng có
ở các tấm vẩy môi dưới thứ hai, thứ ba và từ thứ mười hai cho đến thứ mười bảy
hay mười tám. Ở chính giữa đầu có một đường màu đen mảnh đi từ mõm tới gáy. Có
một đường màu đen mảnh đi từ mõm tới gáy và có thêm một đường màu đen mảnh đi từ
sau mắt xiên xuống góc môi. Mặt lưng màu vàng be hay vàng nâu với những vân xám
đen nối với nhau làm thành những mắt lưới. Mặt bụng và dưới đuôi có màu trắng
hoặc vàng nhạt với những chấm nhỏ màu nâu xám hay đen. Cá thể cái trưởng thành
thường lớn hơn cá thể đực trường thành.
Sinh học, sinh
thái:
Sống ở
rừng thưa, nơi có đồi núi thấp hoặc savan cây bụi, đặc biệt nơi sống đều ở
gần môi trường nước. Trăn gấm bơi giỏi có tập tính tương tự như Trăn đất, Trăn
gấm hoạt động về ban đêm, có thể đẻ tới 100 trứng/ lứa, trăn mẹ có tập tính cuốn
lấy trứng. Trứng nở sau khoảng hai tháng rưỡi đến 3 tháng. Con non mới nở dài
khoảng 60 đến 75cm. Trong điều kiện nuôi, chúng thích đầm mình cả ngày trong
nước và ăn nhiều loại mồi. Thức ăn bao gồm những loài động vật đẳng nhiệt.
Phân bố:
Trong nước:
Đà Nẵng, Kontum, Gia Lai, Đắk Lắk, Bình Định, Khánh Hoà, Bình Phước, Tây Ninh,
Đồng Nai, Long An, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Thế giới: Ấn Độ,
Bănglađét, Brunây, Mianma, Lào, Thái Lan, Cămpuchia, Malaixia, Xingapo,
Inđônêxia, Philippin.
Giá trị:
Là loài bò sát có hoa
văn và màu sắc đẹp, có giá trị, thẩm mỹ và là loài được nuôi ở nhiều các công
viên, vườn thú để làm cảnh và giáo dục môi trường cho học sinh, sinh viên.
Tình trạng:
Có sự suy giảm
quần thể trầm trọng, cộng với sự suy giảm nơi cư trú và chất lượng nơi sinh
cư trong quá khứ và hiện tại, do sự khai thác môi trường, mở rộng đô thị, đường
xá, cầu cống, săn bắt triệt để, buôn bán trái phép. Việc chăn nuôi chưa đáp ứng
được yêu cầu. Vẫn bị săn bắt với cường độ cao trong tự nhiên.
Phân hạng:
CR
A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Được xếp vào danh
lục CITES phụ lục II. Bổ sung Nghị định 32/HĐBT. Nhóm IB. Nhóm động vật nghiêm
cấm khai thác và sử dụng; cần triệt để việc cấm săn bắt và buôn bán trái phép.
Cần thành lập các trại nuôi tập thể, khuyến khích nuôi gia đình ở những địa
phương có nghề bắt rắn truyền thống.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 239.