THÔNG LÔNG GÀ
THÔNG LÔNG GÀ
Dacrycarpus imbricatus
(Blume) de Laub., 1969
Bracteocarpus
imbricatus
(Blume) A.V.Bobrov & Melikyan, 1998
Nageia
cupressina
F.Muell., 1873
Podocarpus
cupressinus
R.Br. ex Benn., 1838
Podocarpus
imbricatus
Blume, 1827
Họ: Kim giao Podocarpaceae
Bộ:
Kim giao Podocarpales
Đặc điểm nhận
dạng:
Thông lông gà là
loài
cây gỗ có kích thước lớn, thân tròn đều,
dáng thân thẳng đẹp, cao đến 30 m và đường kính 50 - 60 cm. Vỏ thân xám trắng.
Trên cây non, lá mọc xếp thành hai dãy như lông chim, dài khoảng trên dưới 1 cm,
còn trên cây già, lá hình vẩy nhỏ, đầu nhọn. Tán rậm màu xanh đậm.
Sinh học, sinh
thái:
Nón đực mọc ở
nách lá, dài 1 cm. Nón cái mọc lẻ hay từng đôI ở đầu cành. Hạt hình trứng, dài
0,5-0,6 cm, bóng. Loài mọc rất thưa thớt, không tìm thấy cây mọc thành
quần thụ hoặc thành đám, tái sinh tự nhiên
chủ yếu ở chỗ trống, ven đường đi. Gây trồng khó và sinh trưởng chậm. Thông lông
gà đã được trồng thử tại Đà Lạt, song sắc lá màu vàng chứng tỏ sinh trưởng kém.
Một số cây con cũng đã được trồng thử tại Mang Linh trong những năm vừa qua. Cây
mọc chậm, sống lâu, ưa sáng, lúc nhỏ cần che bóng. Tái sinh hạt.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở rừng nhiệt đới ẩm thường xanh, giữa các độ cao 300 - 2400 m. Phân bố rải
rác ở một số nơi, như đã gặp ở vùng Quảng Ninh (Hoành Bồ), Lào Cai (Sa Pa), Nghệ
An (Pù Mát), Quảng Bình, Quảng Trị, Khánh Hoà và Lâm Đồng (Vườn
quốc gia Bidoup - Núi Bà). Cây còn mọc ở một số nơi vùng Tây Nguyên
như Gia Lai, Kontum và Đắc Lắc.
Nước ngoài:
Borneo, Campuchia, Trung Quốc, Fiji, Hải Nam, Jawa, Lào, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya,
Maluku, Myanmar, New Guinea, Philippines, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan, Vanuatu.
Giá trị:
Gỗ Thông lông gà
đẹp,
gỗ màu vàng nhạt hay màu nghệ, thớ mịn, có
giá trị, dễ gia công chế biến, được khai thác mạnh ở khắp nơi để dùng làm gỗ xây
dựng và trần nhà, sàn nhà. Tỷ trọng đạt 0,56. Không thuộc loại gỗ bền, tốt nhưng
đẹp và hiếm nên vẫn được ưa dùng.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 612.