Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cẩm lai
Tên Latin: Dalbergia oliveri
Họ: Đậu Fabaceae
Bộ: Đậu Fabales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CẨM LAI

CẨM LAI

Dalbergia oliveri Gamble ex Prain, 1897

Amerimnon bariense Pierre, 1891

Dalbergia dongnaiensis Pierre, 1898

Họ: Đậu Fabaceae

Bộ: Đậu Fabales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ thường xanh, có tán hình ô, cao 20 - 30 m, đường kính thân 0,5 - 0,6 m. Vỏ thân màu xám, có đốm trắng hay vàng, không nứt nẻ; phần trong của vỏ có mùi sắn dây. Lá kép lông chim một lần, lẻ, dài 15 - 25 cm, có 11 - 15 lá chét. Lá chét hình ngọn giáo - thuôn, dài 4 - 8 cm, rộng 1,5 - 3 cm, chóp lá tù đến nhọn, gốc lá tù hay tròn, hai mặt nhẵn, gân bên 9 - 12 đôi. Cụm hoa hình chuỳ ở đỉnh cành hay ở nách lá phía đỉnh cành, dài 10 - 15 cm. Lá bắc sớm rụng. Hoa nhỏ, màu lam nhạt, dài 12 mm. Đài có ống dài 4 - 5 mm, nhẵn hay có lông, 5 răng. Tràng 5, cánh cờ hình tròn, lõm sâu dài và rộng 7 mm. Nhị 10, hàn liền thành 2 bó. Bầu 2 - 3 ô, có lông. Quả đậu dài 10 - 12 cm, rộng 2 - 2,5 cm, dẹt, hơi thắt eo ở nơi có hạt. hạt thường 1, đôi khi là 2 trong mỗi quả, hình thận, dẹt, dài 8 - 10 mm, rộng 5 - 6 mm, màu đen nhạt.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 12 - 1 (năm sau), quả chín tháng 2 - 4 (năm sau), tái sinh bằng hạt, cây sinh trưởng chậm. Cây gặp rải rác trong rừng, nơi ẩm, đất bằng phẳng hoặc có độ dốc nhỏ, tầng đất dày, thoát nước, ở độ cao đến 800 - 900 m.

Phân bố:

Trong nước: Kontum (Sa Thầy), Gia Lai, Đắk Lắk (EaSup, Lắk), Đắk Nông (Đắk Mil), Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Nước ngoài: Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia.

Giá trị:

Gỗ quí đặc biệt, bền, chắc, có màu sắc và vân đẹp, được dùng đóng đồ cao cấp trong gia đình (bàn, ghế, tủ, giường...) sản xuất các đồ mỹ nghệ, khắc, trạm, tiện...

Tình trạng:

Vì là gỗ quý nên gỗ cẩm lai là đối tượng săn lùng, khai thác, đến nay rất khó tìm thấy những cá thể trưởng thành có đường kính lớn như trước đây. Mặc dù khu phân bố rộng nhưng bị chia cắt cũng như do tác động chặt phá rừng nên nơi cư trú bị xâm hại nghiêm trọng, nhiều khu vực gần như không còn tìm thấy Cẩm lai.

Phân hạng: EN A1a,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "sẽ nguy cấp" (Bậc V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích th­­­ương mại. Đã được bảo vệ trong một số khu bảo tồn thiên nhiên, thường vẫn bị khai thác trộm, cần có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. Là đối tượng gỗ cấm khai thác. Cần được bảo vệ đồng thời tìm nguồn giống đưa vào trồng rừng.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 194.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cẩm lai

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này