BƯỚM LÃNG TỬ
BƯỚM LÃNG TỬ
Castalius rosimon
(Fabricius, 1775)
Papilio rosimon
Fabricius, 1775
Papilio clyton
Cramer, 1775
Castalius naxus
Hübner, 1819
Họ: Bướm ngao Riodinidae
Bộ: Cánh vẩy Lepidoptera
Đặc điểm nhận dạng:
Những cá thể bướm của giống bướm này có những đặc điểm đặc trưng bởi có kích
thước nhỏ, màu nền trắng với những vệt đốm màu đen ở mặt trên và rải từ gốc của
gân 12 ở mặt dưới của cánh trước,
có thể nhầm
lẫn với
Caleta elna,
Caleta roxus
hoặc
Discolampa
ethion. Mặt trên cánh với viền cánh có màu đen bao phủ
rộng. Gân 11 và 12 của cánh trước nối với nhau, mắt của chúng nhẵn. Con đực lớn hơn con cái và có màu sắc khác nhau. Ở con cái, mặt trên
cánh có phần màu đen rộng hơn nhiều và gốc cánh không có màu xanh. Kiểu màu sắc
mặt dưới cánh của loài này cũng thấy ở một số loài khác trong cùng họ, nhưng các
loài kia thường chỉ gặp nhiều trong rừng. Bướm đực có một đường viền tối màu
rộng ở trên mặt trên cánh trước.Cánh sau có một đuôi nhỏ, cũng thường gặp những con bị
mất đuôi. Sải cánh: 24-35mm.
Sinh học sinh thái:
Loài côn trùng
biến thái hoàn toàn này là một trong những
loài phổ biến nhất trong họ Lycaenidae, gặp ở cả thành phố lẫn trong rừng.
Những con
trưởng thành rất dễ bắt gặp ở nơi có những cây thức ăn của chúng là Zizyphus,
jujuba, phát triển tốt trên những nơi bằng phẳng có những loài
cây bụi có hoa
nhiều mật ngọt dọc hai bên đường đi. Chúng hay bay ra vào buổi sáng hay chiều
muộn. Thường thấy tại các vùng trống trảng cỏ, cây bụi thấp. Sâu
non ăn lá cây Táo tàu
Zizyphus jujuba, họ Táo Rhamnaceae và cây Táo na Paliurus
ramossiimus cũng là cây thức ăn của loài này. Chúng thích vùng đồng cỏ và cây bụi ở
nơi thấp và thường có trong vườn và các công viên thành phố. Có thể gặp loài
bướm này quanh năm.
Phân bố:
Phân bố từ Srilanca và Ấn Độ đến Trung Quốc và bán đảo Đông Dương, phía Nam đến quần đảo Philippin và Sanda. Loài này có khắp nơi ở Việt Nam.
Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:
Có
giá trị trong phân loại học và đa dạng sinh học.
Mô tả loài: Vũ văn Liên - Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.