Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Chùm bao
Tên Latin: Passiflora foetida
Họ: Lạc tiên Passifloraceae
Bộ: Hoa tím Violales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CHÙM BAO

CHÙM BAO

Passiflora foetida L., 1753

Dysosmia foetida (L.) M.Roem.,1846

 Granadilla foetida (L.) Gaertn., 1788

Tripsilina foetida (L.) Raf., 1838

Họ: Lạc tiên Passifloraceae

Bộ: Hoa tím Violales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây dây leo, thân mềm dài đến 25 - 30 m, thành bụi rất lớn, thân phủ nhiều lông. Lá mọc so le, hình tim, phiến chia 3 thuỳ, gân lá chân vịt, hai mặt có lông. Tua cuống mọc ở kẻ lá cuộn lại như lò xo. Lá dài 6-10 cm, rộng 5-8 cm, mép có lông mịn, cuống lá dài 7-8 cm. Đầu tua cuống thành lò xo. Hoa đơn độc 5 cánh trắng hay tím nhạt, đường kính 5,5 cm, hoa mọc ở nách lá. Quả hình cầu, dài 2-3 cm, được bao bọc bởi tổng bao lá bắc tồn tại, Quả có màu xanh khi non, chín có màu vàng chứa các hạt nhỏ có lớp áo hạt ăn được.

Sinh học, sinh thái:

Thường thấy ở rừng thưa bình và trung nguyên từ vùng thấp tới độ cao 800m. Ra hoa quả quanh năm. Lá bắc của cây này có các bẫy bắt côn trùng, nhưng người ta chưa biết liệu cây có tiêu hóa côn trùng bị mắc bẫy hay không hay chỉ sử dụng vũ khí này làm cơ chế bảo vệ hoa và quả của cây. Đây vẫn là một chủ đề gây tranh cãi và nghiên cứu của các nhà nghiên cứu về cây ăn thịt.

Phân bố:

Trong nước: Là loài thực vật rất phổ biến ở Việt Nam, chúng có mặt ờ hầu khắp các tỉnh và cho đền độ cao 800m vẫn cón được ghi nhận.

Nước ngoài: Hầu khắp các khu vực Đồng nam Á cho đến Nicaragua, Panama, Paraguay, Peru, Puerto Rico, Suriname, Texas, Trinidad - Tobago, Uruguay, Venezuela...

Công dụng:

Lá chứa các alkaloid (harman, harmin, harmol, harmalin, harmalol), flavonoid (saponarin, saponaretin, vitexin, xylosyl vitexin) và các hợp chất cyanogenic. Hàm lượng các chất trong thân thấp hơn so với lá. Cây dùng chữa an thần, mất ngủ, trị ghẻ ngứa, viêm da, thanh nhiệt, giải độc cơ thể.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Trần Hợp, Phạm Văn Thế - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Chùm bao

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này