MỠ
MỠ PHÚ THỌ
Manglietia phuthoensis
Dandy, 1938
Manglietia chevalieri
Dandy, 1930
Magnolia chevalieri
(Dandy) V.S.Kumar, 2006
Họ:
Ngọc lan Magnoliaceae
Bộ:
Ngọc lan Magnoliales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ cao 20 -
25 m. Thân thẳng tròn, tán hình chóp. Vỏ màu xám bạc, có nhiều lỗ bì nhỏ, thịt
vỏ màu trắng. Cành non có nhiều sẹo của lá rụng. Lá đơn, mọc cách, phiến hình
trứng ngược hoặc ttrái xoan, đầu nhọn hoặc thành góc tù, thuôn nhọn dần về phía
gốc. Gân nổi rõ cả ở 2 mặt. Cuống là mảnh, dài. Lá kèm rụng để lại vết sẹo. Hoa
lưỡng tính, to màu trắng phớt vàng, mọc đơn độc ở đầu cành. Bao hoa chín cánh
xếp thành 3 vòng. Nhị nhiều, màu trắng, đôi khi có màu hơi hường, chỉ nhị ngắn
và to. Là noãn nhiều xềp trên một cuống dài thành một khối hình trứng, vòi nhắn
và nhọn. Quả kép hình trụ, đại không có mỏ, nứt bụng. Mỗi đại có 5 - 6 hạt, màu
đỏ, nhẵn bóng.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc rải rác
trong rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh ở độ cao trung bình. Cây ưa sáng, sinh
trưởng nhanh, thích hợp với những vùng có độ ẩm lớn, đất tốt, thoát nước. Khả
năng tái sinh hạt tốt, và đâm chồi khá mạnh. Hoa tháng 1 - 5. Quả tháng 7 - 8.
Phân bố:
Trong nước: Lào
Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hoà Bình, Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh. Hiện đã được di thực và trồng ở rất nhiều tỉnh để lấy gỗ.
Nước ngoài: Lào.
Công dụng:
Gỗ có dác lõi
phân biệt, rõ ràng, dác màu xám nhạt, lõi màu vàng nhạt, có ánh bạc. Gỗ mềm, thớ
thẳng và mịn, vòng năm dễ nhận ở mặt cắt dọc do gỗ muộn có màu. Tỷ trọng 0,638.
Lực kéo ngang thớ 22kg/cm2, lưc nén dọc thớ 424kg/cm2, oằn
1,147kg/cm2, ít bị mối mọt, dễ gia công, dùng làm gỗ ván lạng, bút
chì, tiện khắc, đóng đồ dùng gia đình.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 487.