Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rong hồng vân
Tên Latin: Eucheuma gelatinae
Họ: Rong kỳ lân Solieriaceae
Bộ: Rong giga Gigartinales 
Lớp (nhóm): Rong biển  
       
 Hình: Internet  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    RONG HỒNG VÂN

RONG HỒNG VÂN

Eucheuma gelatinae (Esp.) J. Agardh., 1847

Fucus gelatinus Esp., 1800

Betaphycus gelatinus (Esper) Doty ex P.C.Silva, 1996

Họ: Rong kỳ lân Solieriaceae

Bộ: Rong giga Gigartinales

Đặc điểm nhận dạng:

Tản rong mọc thành bụi bò sát vật bám và bám chắc trên đá, do bàn bám khá phát triển; tản rộng 10 - 15cm, chia nhánh không qui tắc. Các nhánh sát vật bám có nhiều mấu bám. Nhánh dẹt rộng 3 - 5 mm, hai bên mép có nhiều nhánh nhỏ dạng gai; phía mặt dưới nhánh dẹt có nhiều mụn, mặt trên nhẵn. Các nhánh cài quấn dính vào nhau làm thành búi như tấm phên (dề). Cắt ngang thân: phần lõi ở giữa gồm những tế bào dạng sợi nhỏ, vách dầy, sắp xếp dày đặc; phần biểu bì gồm 3 - 4 lớp tế bào nhỏ chứa sắc tố. Túi bào tử quả hình thành ở phía dưới các nhánh nhỏ dạng gai. Túi bào tử bốn cắt theo dạng bậc thang.

Sinh học, sinh thái:

Rong sống nhiều năm, phát triển tốt nhất từ tháng 3 đến tháng 6, tế bào sinh sản thành thục vào tháng 4 - 6; tuy nhiên dạng sinh sản dinh dưỡng chiếm ưu thế. Mọc từ vùng triều thấp đến phần trên của vùng dưới triều, trên đá san hô chết, nơi có sóng, nước trong, độ muối 28 - 31 %o , độ sâu 1 - 3m; thường tạo thành quần xã với rong khác như Sargassum spp, Caulerpa spp và cỏ bò biển Thalassia hemprichii.

Phân bố:

Trong nước: Thừa Thiên - Huế (Phú Lộc: Lộc Hải), Quảng Nam (Núi Thành), Quảng Ngãi (đảo Lí Sơn), Khánh Hoà (vịnh Cam Ranh, vịnh Nha Trang), Ninh Thuận (Ninh Hải: Nhơn Hải, Thái An, Mĩ Hòa, Mĩ Hiệp; vịnh Phan Rang; Ninh Phước: Vĩnh Tường).

Nước ngoài: Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin, Calêđôni, Niu Dilân, Ấn Độ Dương.

Giá trị:

Nguyên liệu chế biến beta - , gamma - , kappa - , iotacarrageenan axit béo, protein, chất khoáng (I, N, tro, sulfate); các sắc tố (carotene, chlorophyll a, d, lutein, phycocyanin, phycoerythrin, zeaxanthin, đường (đơn, đa), tinh bột, funoran, furcellarin, galactan, mannitol; thức ăn cho động vật, mồi câu cá; dược liệu ( bệnh ho, chống khối u). Người dân biển có thói quen khai thác làm thực phẩm (nấu chè, thạch, làm bánh kẹo).

Tình trạng:

Tình trạng nơi cư trú: Chia cắt, có biến đổi thu hẹp, mức độ biến đổi (ước tính trong 5, 10 năm): Đã biết: > 50%, nguyên nhân biến đổi nơi cư trú: khai thác quá mức, Chất lượng nơi cư trú hiện nay (so với trước đây): Suy giảm. Do tác động con người: săn bắt, thương mại. Nguyên nhân tự nhiên : nước đục ven bờ

Phân hạng: EN A1a,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “ bị đe doạ” (Bậc T). Tổ chức khai thác hợp lí sau thời kì sinh sản. Khai thác đúng mùa vụ (mùa Xuân và đầu mùa Hè). Tổ chức nuôi trồng, mở rộng diện tích phân bố, nhất là phát triển trồng trọt ở các tỉnh miền Trung từ Đà Nẵng trở vào phía Nam.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 547.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rong hồng vân

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này