THÔNG ĐỎ BẮC
THÔNG ĐỎ BẮC
Taxus chinensis
( Pilg.) Rehd, 1919
Taxus baccata
var. chinensis Pilg., 1903
Taxus
cuspidata
var. chinensis (Pilg.) C.K.Schneid., 1913
Taxus
sumatrana
subsp.
chinensis (Pilg.) Silba, 2010
Taxus
wallichiana
var. chinensis (Pilg.) Florin, 1948
Họ: Thủy tùng Taxaceae
Bộ:
Thủy tùng Taxales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ, cao 5 -
20 m, đường kính đạt tới 80 cm, thường xanh; vỏ màu nâu sẫm, nứt dọc. Lá mọc
xoắn ốc, xếp thành hai dãy do gốc lá bị vặn, hình dải, hơi cong, dài 1,5 - 2 cm,
rộng 2 - 3 mm. Cây khác gốc. Nón đực hình chuỳ, mọc đơn độc ở nách lá. Nón cái
mọc đơn độc trên đỉnh cành ngắn tại một bên của trục hoa, gốc đỡ bởi vỏ hạt giả.
Hạt hình tròn hoặc trứng, dẹt; nằm trong vỏ hạt giả khi chín mọng nước màu đỏ
tươi, dài khoảng 5 mm, đầu hơi có hai gờ, rốn hạt tròn. Loài này phân biệt với
Thông đỏ (Taxus wallichiana) bởi lá ngắn không vượt quá 2 cm, và không
cong hình chữ S.
Sinh học, sinh
thái:
Nón cái xuất hiện
vào tháng 4, hạt chín vào tháng 8 - 10. Tái sinh bằng hạt hoặc giâm cành. Cây
trung sinh và ưa sáng, mọc trên núi đá vôi ở độ cao khoảng 800 - 1200 m, rải
rác trong rừng rậm thường xanh cây lá rộng ở phần sườn gần đỉnh và cả trong
quần xã đơn ưu
Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga
brevifolia
W. C. Cheng & L. K. Fu)
ở đường đỉnh.
Phân bố:
Trong nước:
Sơn La (Yên Châu: Muờng Lựm), Lào Cai (Văn Bàn), Hà Giang (Đồng Văn, Quản
Bạ), Cao Bằng (Bảo Lạc, Trà Lĩnh), Hoà Bình (Mai Châu: Pà Cò; Đà Bắc), Thanh Hoá
(Bá Thước: Cổ Lũng).
Nước ngoài: Nam
Trung Quốc, trong đó có 2 tỉnh giáp giới với Việt Nam là Vân Nam và Quảng Tây.
Giá trị:
Loài thuộc yếu tố
Đông Á. Gỗ màu hồng thẫm, thớ mịn, chịu nước, dùng trong xây dựng; vỏ cây
đang được nghiên cứu dùng làm thuốc.
Tình trạng:
Loài phân bố
không rộng và cũng bị đe doạ như các loài Thông khác do con người khai thác gỗ
để sử dụng và môi trường núi đá vôi bị xâm hại.
Phân hạng: VU
A1a,c,
B1+ 2b,c
Biện pháp bảo
vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
“hiếm” (Bậc R) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật
rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006
của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Cần
được bảo vệ tại các điểm phân bố, đặc biệt trong các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà
Cò - Hang Kia, Bát Đại Sơn, Pù Luông. Nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu trồng
rừng, trước mắt nên trồng trong một số khu bảo tồn thiên nhiên hoặc vườn quốc
gia có điều kiện sinh thái thích hợp phục vụ cho bảo tồn nguồn gen.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 528.