LAN DỰC GIÁC HÌNH MÁNG
LAN DỰC GIÁC HÌNH MÁNG
Pteroceras
semiteretifolium
Pedersen, 1992.
Sarcochilus uniflorus
Gagnep. in Guillaum. 1933 (FGI, 6),
non Schlechter (1913);
Pteroceras uniflorus
(Gagnep.) Guillaum. ex Tixier, 1967, comb. invalid.
Họ: Phong lan
Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Lan phụ sinh,
có thân rễ rất to, thân rất ngắn. Lá mọc thành túm, xếp thành 2 dãy, có khớp
giữa phiến và bẹ; phiến lá
dài 2 - 5 cm, rộng 0,4 cm, đỉnh tù. Cụm hoa mọc ở nách lá, mang 1 hoa màu trắng,
rộng khoảng 2 cm. Cuống và bầu dài 2 cm, nhẵn.
Lá đài hình mác rộng, tù, dài 1 cm, rông 0,4
- 0,5 cm, có 5 gân dọc. Cánh hoa hình trứng ngược, dài 1 cm, rộng 0,5 cm,
có 5 gân dọc. Môi màu vàng, có vạch tím; phần dưới có cựa dài 0,5 cm; phần trên
dài 1 cm, rộng 1,2 cm, chia 3 thùy; thùy bên hình bầu dục, dài 0,5 cm, rộng 0,2
- 0,5 cm; thùy giữa hình trứng, lõm thành túi sâu 0, 5 cm. Cột cao 0,6 cm.
381).
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa vào tháng 5. Tái sinh bằng
chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 1500 m.
Phân bố:
Trong nước: Mới thấy ở
Lâm Đồng (Đà Lạt).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị:
Loài đặc hữu của Việt Nam. Có giá
trị làm cảnh vì cây có dáng đẹp, hoa màu vàng lục.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố và nơi cư trú
rất hẹp. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN
B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm" (Bậc R). Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn
quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu vực bảo tồn
và chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 471.