XƯNG DA
XƯNG DA
Siphonodon celastrineus
Griff., 1884
Capusia
annamensis
Lecomte, 1926
Siphonodon
annamensis
(Lecomte) Merr., 1940
Họ:
Dây gối Celastraceae
Bộ: Dây gối Celastrales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ trung bình
đến to, cao 10 - 25(30) m, đường kính 20 - 40 (90) cm, có bạnh gốc. Lá đơn, mọc
cách, phiến lá hình trứng thuôn hoặc hình bầu dục, cỡ 15 - 23 x 6 - 9 cm, chóp
lá thành mũi ngắn, gốc lá ít nhiều hình nêm, mép hơi có răng; cuống lá dài 1 - 2
cm. Hoa lưỡng tính, đều, mẫu 5, họp thành xim ngắn gần dạng tán ở nách lá; cuống
chung dài 1 - 1,5 cm. Hoa màu trắng kem; lá đài và cánh hoa đều xếp lợp. Nhị 5,
đính ở mép ngoài của triền. Bầu nhiều ô, chìm sâu trong triền, mỗi ô chứa 1
noãn. Quả hạch (không mở), gần hình cầu hoặc hình trứng ngược, đường kính 4 - 6
cm, có rốn sâu ở đỉnh (do đĩa đồng trưởng).
Sinh học, sinh
thái:
Mùa hoa tháng 6 -
7, có quả tháng 9 - 10. Cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh cây lá
rộng hoặc rừng "khộp", ở độ cao dưới 1.000 m.
Phân bố:
Trong nước: Quảng
Trị (Lang Khoai, đèo Ai Lao), Kontum (Tân Lập), Gia Lai (Kon Hà Nừng), Khánh Hoà
(Hòn Tre), Ninh Thuận (Ka Rom, Cà Ná, Bà Râu), Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương,
Đồng Nai.
Nước ngoài: Ấn
Độ, Thái Lan, Mianma, Lào, Campuchia, Malaysia, Philippin, Indonesia.
Giá trị:
Gỗ màu vàng nhạt,
thớ mịn, dùng trong xây dựng và đóng đồ gia dụng. Cùi quả ăn được.
Tình trạng:
Nguồn gen độc
đáo: có kiểu quả do đĩa đồng trưởng bao bọc tạo thành một rốn sâu ở đỉnh. ở
nhiều điểm cư trú như Làng Khoai (Quảng Trị), Hòn Tre (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh
Thuân), Kon Hà Nừng (Gia Lai) rừng đã bị chặt phá nghiêm trọng; ở những nơi khác
cây cũng bị khai thác nhiều để lấy gỗ.
Phân hạng: VU
A1c,d
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc R).
Không chặt
phá những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 339.