LAN HÀI HỒNG
LAN HÀI HỒNG
Paphiopedilum
delenatii
Guillaum. 1925
Cypripedium delenatii
(Guillaum.) C.H. Curtis, 1931
Họ: Phong lan
Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ lâu năm, có 5 - 7 lá thường mọc
chùm. Lá hình thuôn - bầu dục, cỡ đến 11 x 4 cm, mặt trên loang lổ các khoang
màu lục nhạt và màu lục thẫm, mép có lông ở gần gốc, mặt dưới màu vàng nâu với
nhiều chấm hay khoang màu tía. Cuống cụm hoa dài đến 22 cm, thường mang 1 (- 2),
rất ít khi 3 hoa. Lá bắc hình trứng - bầu dục, cỡ 1,2 - 1,5 x 1 cm, có lông ngắn.
Hoa thường màu hồng nhạt với môi màu hồng tía hay tía - hồng, rộng đến 8 cm;
dạng hoa màu trắng gặp rất ít. Lá đài ở gần trục hoa hình trứng, cỡ 1,7 - 3,5 x
1,8 - 2,5 cm; lá đài kia cũng hình trứng, cỡ 1,9 - 3 x 1,4 - 2,9 cm; cánh hoa
hình bầu dục rộng, cỡ 3 - 4,2 x 2,4 - 3,8 cm; môi gần hình cầu, cỡ 2,5 - 3,8 x
2,5 - 3 cm, mép cuốn vào trong và
có lông; nhị lép hình trứng, cỡ 1,4 - 1,7 x
1,3 - 1,6 cm, có lông mép; bầu dài đến 5,5 cm, có lông cứng và nhiều chấm màu
tía.
Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa tháng 12. Tái sinh bằng hạt.
Mọc rải rác dưới tán
rừng nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá
rộng, trên núi đá granít, ở độ cao 750 - 1300 m, trong các khe nứt hay hốc đá ẩm,
ít đất ở các vách dốc đứng gần suối.
Phân bố:
Trong nước: Khánh Hòa (Khánh Vĩnh:
sườn núi Hòn Giao) và giáp ranh với Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Lâm Đồng.
Nước ngoài: Không có.
Giá trị:
Loài
đặc hữu rất hẹp của phần nam
dãy núi Trường Sơn. Loài cây làm cảnh rất quý, được trồng từ lâu vì có hoa đẹp
duyên dáng, hài hòa với toàn bộ cây. Dạng hoa
hoàn toàn trắng với đốm vàng nâu ở giữa nhị lép và lá màu vàng lục nhạt không có
chấm tía (chỉ gần đây mới đôi khi gặp trong tự nhiên), có giá trị lớn trong việc
lai tạo các dạng Hài đỏ mới.
Tình trạng:
Loài vốn có khu phân bố rất hẹp và
nơi cư trú bị chia cắt rải rác, lại bị thu ồ ạt để xuất khẩu lậu qua biên giới
đến vài tấn vào giữa những năm 90 của thế kỷ XX. Ngay từ cuối những năm 1990 đã
bị lâm vào
tuyệt chủng một cách trầm trọng. Một số rất ít cây còn sót lại rất
rải rác ở các khe núi khuất và cao cũng khó thoát khỏi nguy cơ bị tận thu.
Phân hạng:
CR A1c,d+2d, B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
“bị de dọa” (T) đã liệt kê vào Phụ lục 1 của công ước
CITES và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng quý, hiếm (nhóm 1) của nghị định
số 32/2006/ NĐ - CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 để nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại. Bảo vệ trong Khu bảo tồn thiên nhiên Bì Đúp, trong
đó có núi Hòn Giao. Cần nhân rộng việc gieo ươm để vừa tạo nguồn cây làm cảnh
đồng thời bảo vệ nguồn gen.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 458.