HÈO SỢI TO
HÈO SỢI TO
Guihaia grossefibrosa
(Gagnep.) J. Dransf., S. K. Lee & Wei, 1985
Rhapis grossefibrosa
Gagnep. 1937
Họ: Cau Arecaceae
Bộ: Cau Arecales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi, cao 1,8 m, đường kính 2 - 3
cm, thân (thân rễ) bò hoặc thẳng, cây đơn tính khác gốc, ra hoa nhiều lần. Lá xẻ
chân vịt, xếp gập ra ngoài; bẹ hình ống, kéo dài thành lưỡi hình tam giác, phân
ra thành sợi dẹt, to, mép bẹ nguyên; cuống lá dài 40 - 50 cm; phiến lá rộng 35
cm, chia đến 3/4 hoặc gần tới gốc thành 10 - 21 thuỳ lá đơn (hiếm khi thành các
thuỳ có 2 nếp gấp), rộng 1,5 cm, đỉnh thuỳ lá xẻ đôi rất rõ; mặt trên nhẵn, mặt
dưới có vẩy màu xám nhạt; gân bên ngắn, rõ. Cụm hoa dài 80 cm, phân nhánh 4 cấp;
cuống cụm hoa dài 40 cm, mang lá bắc cuống đơn độc; nhánh ngắn hơn cuống; nhánh
con dài khoảng 10 cm.
Hoa đực dài 2 mm; đài xếp lợp, rời
đến tận gần gốc, có lông, hình tròn hay trứng, kích thước 0,8 x 0,8 mm; tràng dài
hơn đài, dài khoảng 2 mm, hợp ở gốc, đỉnh chia thuỳ tròn, nhẵn, rộng 1,5 mm; nhị
6, chỉ nhị hợp sinh với tràng. Hoa cái giống hoa đực nhưng tròn hơn; nhị bất thụ
6, nhỏ, dính với tràng; lá non 3, rời, nhẵn, hẹp dần thành vòi nhuỵ ngắn. Quả
phát triển từ 1 lá non, hình bầu dục, núm nhuỵ tồn tại trên đỉnh, dài 6 - 8 mm,
rộng 4 - 5 mm; vỏ ngoài màu xanh đen; hạt hình trứng, kích thước 5 x 2,5 mm,
phôi nhũ đồng nhất.
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 5, có quả tháng 8 - 11.
Mọc dưới tán rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, trên sườn núi đá vôi, ở độ
cao 800 - 1.000 m.
Phân bố:
Trong nước: Cao Bằng (Trà Lĩnh),
Tuyên Quang (Na Hang), Thanh Hoá (Ba Thước), Nghệ An (Vinh),
Nước ngoài: Trung Quốc.
Giá trị:
Nguồn gen qúi và độc đáo. Các loài
thuộc chi Guihaia chỉ có ở Trung Quốc và Việt Nam.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố rải rác, môi
trường sống bị tàn phá nhiều.
Phân hạng:
EN B1+2e
Biện pháp bảo vệ:
Loài đang được ghi
trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “bị đe doạ” (Bậc T). Đề nghị bảo
tồn nguyên vị (Na Hang - Tuyên Quang). Có thể trồng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 381.