LAN THỦY TIÊN HƯỜNG
LAN THỦY TIÊN HƯỜNG
Dendrobium amabile
(Lour.)
O'Brien, 1909.
Callista amabilis
Lour. 1790;
Dendrobium bronckartii
De Wild. 1906
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ:
Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Lan phụ sinh. Thân hình con suốt,
dài 30 - 35 cm, dầy 1,2 - 1,5 cm, có 7 - 8 gờ dọc, lóng dài 4 - 5 cm. Lá 3 - 4,
tập trung ở đỉnh thân, hình bầu dục thuôn, đỉnh hơi nhọn, dài 11 - 12 cm, rộng 4
- 6 cm. Cụm hoa trên thân còn lá, chùm gần đỉnh, dài 30 cm, nhiều hoa. Lá bắc
hình bầu dục, dài 1,8 - 2 cm. Hoa màu tím hồng nhạt, đường kính 5 - 6 cm; cuống
hoa và bầu dài 4 - 5 cm. Các lá đài hình mác, đỉnh hơi nhọn, dài 2,8 - 3 cm,
rộng 1,4 - 1,6 cm. Cằm dài 0,4 - 0,8 cm, đỉnh tròn. Cánh hoa hình bầu dục, đỉnh
tròn, dài 3 - 3,2 cm, rộng 1,9 - 2 cm, mép xẻ răng nhỏ. Môi hình gần tròn, dài
và rộng 2,6 - 2,8 cm, viền trắng ở mép, giữa là 1 đốm màu vàng cam; bề mặt phủ
lông ở phần giữa; mép xẻ răng nhỏ; gần gốc có 1 nếp gấp sâu, mỗi đầu nếp gấp có
1 túm lông dài ở mép. Cột màu vàng, cao khoảng 0,5 cm; tuyến mật hình bầu dục;
răng cột hình liềm. Nắp màu trắng, hình mũ, nhẵn.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa vào tháng 5 - 6. Tái sinh
bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 200 - 500 m.
Phân bố:
Trong nước:
Quảng Trị (Làng Khoai), Thừa Thiên - Huế (Bạch
Mã), Gia Lai (Chư Pah, Gia Lu).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị:
Cây làm cảnh vì có hoa to và đẹp,
màu hồng nhạt, môi vàng với tâm màu đỏ cam.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố và nơi cư trú
chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác để trồng, bán làm cây
cảnh và chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN
B1+2e+3d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm" (Bậc R). Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn
quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu bảo tồn và
chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 421.