CỦ DÒM
Stephania dielsiana
C.Y. Wu, 1940
Họ: Tiết dê Menispermaceae
Bộ:
Mao lương Ranunculales
Đặc
điểm nhận dạng:
Dây
leo nhỏ, sống nhiều năm. Rễ củ to; thân leo cuốn, dài khoảng 3m; thân non màu
tím hồng nhạt. Toàn cây không lông. Lá đơn nguyên, mọc so le, có cuống dài 4,5 -
8,5 cm. Phiến lá hình tam giác tròn, 9 - 13 x 8 - 13,5 cm; mép lá hơi lượn sóng
hoặc có răng tù rất thưa ở phía ngọn; chóp lá nhọn, gốc bằng hoặc hơi lõm, gân
chính xếp dạng chân vịt, xuất phát từ chỗ đính của cuống lá. Ngọn non, cuống lá
và cuống cụm hoa có dịch màu tím hồng. Hoa đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực do 3 -
5 xim nhỏ họp thành xim tán kép. Hoa nhỏ, có cuống ngắn, 6 lá đài màu tím xếp 2
vòng, 3 cánh hoa hình quạt tròn, màu vàng cam; cột nhị ngắn, bao phấn dính thành
đĩa 6 ô. Cụm hoa cái gồm 7 - 8 đầu nhỏ, cuống rất ngắn, xếp thành dạng đầu. Hoa
nhỏ, 1 lá đài màu tím hồng, 2 cánh hoa hình quạt tròn màu vàng cam và có các vân
tím. Bầu hình trứng, đầu nhuỵ có 4 - 5 thuỳ dạng dùi. Quả hình trứng đảo, hơi
dẹt 0,8 - 0,9 x 0,7 - 0,75 cm. Hạt hình trứng ngược cụt đầu, có lỗ thủng ở giữa,
trên lưng hạt có 4 hàng gai nhọn, cong.
Sinh học, sinh thái:
Mùa
hoa tháng 4 - 5, quả tháng 6 - 7. Mọc chồi thân hoặc từ cổ rễ vào đầu mùa xuân.
Sau khi bị chặt phá, phần còn lại vẫn có khả năng tái sinh. Cây ưa ẩm, ưa sáng
và có thể chịu bóng. Thường mọc ở rừng kín thường xanh ẩm đã trở nên thứ sinh;
đôi khi cũng gặp ở rừng núi đá vôi (Tuyên Quang), ở độ cao 300 - 600 m.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang (Na Hang, Chiêm Hoá), Bắc Kạn, Thái
Nguyên (Đại Từ, Tam Đảo), Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hà Tây (Ba Vì), Quảng
Nam (Trà My: Trà Mai, Trà Giác).
Nước ngoài:
Trung Quốc.
Giá
trị:
Loài tương đối hiếm ở Việt Nam. Rễ củ dùng làm thuốc kiên vị, chỉ thống; trị phù
thũng, giải độc, đau xương khớp. Rễ củ có hoạt chất có tác dụng an thần, giảm
đau.
Tình trạng:
Các
điểm phân bố rải rác, số lượng cá thể không nhiều. Đã bị khai thác cùng với các
loài bình vôi khác cùng chi. Đặc biệt là ở vùng Nà Hang, Chiêm Hoá (Tuyên
Quang), Củ Dòm được đồng bào người dân tộc Tày và Dao coi là cây thuốc quý,
thường được tìm kiếm, khai thác. Nạn phá rừng cũng trực tiếp làm thu hẹp phân
bố.
Phân hạng: VU
B1+2 b,c
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “sẽ nguy cấp”
(Bậc V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của
Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác,
sử dụng vì mục đích thương mại. Bảo vệ những cá thể còn sót lại ở Vườn quốc gia
Tam Đảo và Khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản Bung (Na Hang - Tuyên Quang).
Thu thập về trồng nghiên cứu bảo tồn ngoại vi (Ex situ). Trồng được bằng hạt
hoặc bằng cây con mọc tự nhiên.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 286.