CHÒ NƯỚC
CHÒ NƯỚC
Platanus kerrii
Gagnep., 1939
Họ:
Chò nước Platanaceae
Bộ:
Sau sau Hamamelidales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ to, thường
xanh, cao 30 - 35 m, đường kính 1,5 m. Vỏ màu trắng xám, bong từng mảng. Lá đơn,
mọc cách, hình bầu dục dài, dài 15 - 22 cm, rộng 5,5 - 7,5 cm, mép có răng nhỏ;
cuống lá dài 1,5 - 2 cm. Hoa đơn tính. Cụm hoa đực dài 5 - 9 cm, phủ lông màu
vàng nâu, mang 9 - 10 đầu; nhị dài 2 - 2,2 mm; bao phấn 4 ô. Cụm hoa cái dài 8 -
14 cm, mang 8 - 12 đầu; bầu trên, 1 ô; vòi nhuỵ dài 1,5 mm. Cụm quả dài 25 - 30
cm; quả hình tháp ngược, dài 2,5 - 3,3 mm, 3 - 4 cạnh, gốc có một túm lông.
Sinh học, sinh
thái:
Tái sinh bằng hạt
và chồi. Gặp trong rừng nơi ẩm, trên đất phù sa, đất dễ thoát nước nhưng chịu
được cả úng ngập. Thường mọc ven sông suối, ở độ cao đến 300 m. Ra hoa tháng 2 -
3, quả chín tháng 6 - 8.
Phân bố:
Trong nước: Lai
Châu (Mường Tè, Mường Lay), Lào Cai, Sơn La (Mường La, Sông Mã), Yên Bái, Hà
Giang, Lạng Sơn (Văn Lãng, Bắc Sơn), Bắc Kạn, Thái Nguyên, Nghệ An (Nghĩa Đàn,
Thanh Chương), Hà Tĩnh, Quảng Bình.
Nước ngoài: Lào.
Giá trị:
Nguồn gen độc đáo
(cấu tạo của noãn và giải phẫu gỗ còn chứa những tính chất nguyên thuỷ). Gỗ ít
bị mối mọt nhưng hay nứt nẻ, vênh, dùng trong xây dựng và đóng đồ mộc thông
thường.
Tình trạng:
Mặc dù khu phân
bố rộng nhưng bị chia cắt, cây mọc rải rác, lại bị đe doạ do phương thức canh
tác và khai thác gỗ nên nơi cư trú bị xâm hại, cá thể trưởng thành suy giảm.
Phân hạng:
VU B1+2e.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"bị đe doạ" (Bậc T). Bảo vệ loài trong tự nhiên. Đưa về trồng để giữ nguồn gen
và chủ động tạo nguồn nguyên liệu. Điều tra thêm về tình trạng và khu phân bố.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 303.