PITA CÚC PHƯƠNG
PITA CÚC PHƯƠNG
Pistacia cucphuongensis
Dai, 1981
Họ:
Đào lột hột Anacardiaceae
Bộ:
Cam Rutales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây thường xanh,
cao 1,5 - 3 m, vỏ thân có mùa thơm của xoài. Cành nhỏ màu xám có nhiều điểm
tuyến màu xám trắng, lá kép lông chim chẵn hoặc lẻ, có 5 - 9 lá chét, cuống tròn
có lông, dài 5 - 9 cm. Lá chét mọc đối hoặc gần đối hình thuôn mác, dài 4 - 8
cm, rộng 2 - 3,5 cm, gốc hình nêm, đầu tròn hay hơi lõm, dai. Cụm hoa chùy ở
nách lá, dàu gần bằng lá. Quả hình trứng, đường kính 1 - 2 cm, khi còn non có 1
ô và 1 hạt. Hoa chưa biết.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc ở thung
lũng và hốc núi đá vôi, dưới tán rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm. Cây
ưa đất ẩm, mùn, tái sinh bằng hạt tốt
Phân bố:
Loài đặc hữu hẹp
của Việt Nam, mới chỉ gặp ở rừng nguyên sinh Cúc Phương (Ninh Bình).
Giá trị:
Nguồn gen qúy,
hiếm, có gia trị khoa học và bảo tồn.
Tình trạng:
Loài hiếm. Mức độ
đe doạ: Bậc R.(theo sách đỏ Việt Nam năm 1997)
Đề nghị biện pháp
bảo vệ:
Là đối tượng bảo
vệ của Vườn quốc gia Cúc Phương. Cần di thực một số cá thể về trồng tại vườn
thực vật để bảo tồn nguồn gen.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2000 - phần thực vật - trang 209.