CÓC ĐỎ
CÓC ĐỎ
Lumnitzera littorea
(Jack) Voigt, 1845
Pyrranthus
littoreus
Jack, 1822
Lumnitzera
coccinea
Wight & Arn., 1834
Bruguiera
littorea
Steud., 1840
Họ: Bàng Combretaceae
Bộ:
Sim Myrtales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ nhỡ hay
nhỏ, cao tới 15 m; cành khúc khuỷu, vuông, nhiều mắt là những vết sẹo do lá rụng
để lại. Lá đơn, mọc cách;
phiến lá
dày, hình trứng ngược hay bầu dục, đầu tròn, khía tai bèo, đôi khi
nhọn,
gốc lá hình nêm, dài 6 cm, rộng 2 cm.
Hoa màu đỏ, họp thành bông ở đầu cành; lá bắc hình vảy. Đài dài 1,5 - 2 mm. Cánh
hoa 5, hình trái xoan, dài 5 - 6 mm. Nhị 5 - 7, chỉ nhị dài gấp 5 lần cánh hoa,
đầu cong xuống. Quả mập, hình trái xoan, dài 3 - 4 cm, 1 hạt.
Sinh học, sinh
thái:
Mùa hoa tháng 6 -
8, mùa quả tháng 8 - 10. Mọc ở rừng ngập mặn ven biển, cửa sông, ven các đảo và
trên đất bối tụ ven sông, biển nơi ngập nước nhiều trung bình.
Cây ưa sáng, chịu được thủy triều mạnh, chịu mặn
Phân bố:
Trong nước: Thừa
Thiên - Huế (đầm Phá Tam Giang), Khánh Hoà (Cam Ranh), Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn
Đảo), Thành phố HCM (Cần Giờ), Kiên Giang (Phú Quốc), Bạc Liêu.
Nước ngoài: Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Malaysia, Philippin Indonesia,
Niu Ghinê,
Australia.
Giá trị:
Gỗ dùng làm đồ
dùng thông thường, làm chất đốt, còn được trồng để bảo vệ vùng đất ven sông, ven
biển.
Tình trạng:
Loài có khu phân
bố kéo dài, nhưng nơi cư trú hẹp, lại thường bị tàn phá và khai thác làm chất
đốt.
Phân hạng:
VU A1a,c,d.
Biện pháp bảo
vệ:
Cần tăng cường
trồng trọt ở một số
vùng cửa sông, ven biển ở những vùng mà loài
này phân bố ở Việt Nam để tạo thành các quần thể đủ lớn nhằm bảo vệ nguồn gen.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 160.