CƯỜM ĐỎ
CƯỜM ĐỎ
Itoa orientalis
Hemsl., 1901
Itoa orientalis
var. glabrescens C.Y.Wu ex G.S.Fan, 1990
Họ: Mùng quân Flacourtiaceae
Bộ:
Thường sơn Hydrangeales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ nhỏ, cao 7
- 10 m với đường kính thân đến 0,2 - 0,3 m. Cành non có lông, lúc già gần nhẵn.
Lá mọc cách chụm lại ở đỉnh thân, phiến hình bầu dục dài, dài 15 - 30 cm, rộng 5
- 8 cm, tròn ở gốc, có mũi nhọn ở đầu, bóng và nhẵn ở mặt trên, xỉn và có lông
hoe vàng ở mặt dưới, có răng cưa nhỏ ở mép lá, có 13 - 18 đôi gân bậc hai,
cuó6ng lá dài 2 - 6 cm. Cụm hoa đực ở đầu cành, hình chùy, dài 15 cm. Hoa đực có
3 - 4 lá đài, dài 10 - 12 mm, hơi hợp ở gốc, có lông. Nhị có chỉ nhị mảnh. Quả
hình trứng, dài 6 - 8 cm, rộng 4 - 6 cm, một ô, lúc đầu phủ đầy lông màu nâu đỏ,
sau trở nên gần nhẵn, khi khô tự mở bởi các mảnh mỏng. Hạt có cánh màng bao ở
xung quanh.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc trong rừng
rậm hay trong các trảng cây bụi rậm thường xanh, ở độ cao khoảng 800 - 1.600 m.
Mùa hoa tháng 2 - 3, mùa quả chín tháng 12 - 1.
Phân bố:
Trong nước: Lai
Châu (Bắc Phong Thổ), Lào Cai (Sapa, Bắc Hà), Hòa Bình (Mai Châu: Pà Cò), Thanh
Hóa (Lũng Vân). Kontum (Vườn quốc gia Ngọc Linh).
Nước ngoài: Trung
Quốc (Vân Nam).
Giá trị:
Nguồn gen qúy,
hiếm và độc đáo. Loài duy nhất của chi Itoa ở Việt Nam.
Tình trạng:
Loài hiếm. Mức độ
đe dọa: Bậc R (theo sách đỏ Việt Nam năm 1996)
Đề nghị biện
pháp bảo vệ:
Là đối tượng bảo
vệ của các khu rừng cấm trên núi Hoàng Liên Sơn và Pà Cò - Xuân Nha và Vườn quốc
gia Ngọc Linh.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2000 - phần thực vật - trang 165.