CHẸO THUI LÁ TO
CHẸO THUI LÁ TO
Helicia grandifolia
Lecomte, 1910
Helicia lauterbachiana
Sleumer, 1939
Họ: Chẹo thui Proteaceae
Bộ: Chẹo thui Proteales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây
gỗ nhỏ, Cao 8 - 10 m. Cành con mập, nhẵn. Lá mọc cụm ở đầu cành; phiến lá hình
trứng mác ngược, dài 20 - 35 cm rộng 10 - 15 cm, thót dần và hình tim ở gốc, rộng
3 - 5 cm, tù ở đầu, gần dai, nhân, có 10 - 15 đôi gân bậc hai; cuống lá rất ngắn,
chỉ dài 2 - 5 mm. Cụm hoa mọc ở nách lá hay trên những cành không có lá, hình
chùm, dài 20 - 30 cm, có trục gần nhẵn, đường kính 2 - 3 mm. Hoa
màu vàng nhạt, dài 16 - 18 mm, đính từng đôi một trên cuống rất ngắn (1 - 1,5 mm),
có lông. Lá đài 4. Cánh hoa 4, dài 16 - 18 mm, phủ lông nằm thưa thớt. Nhị 4, bao
phấn dài 3 - 3,5 mm. Bầu hình trứng, nhẵn, có các vảy tuyến ở gốc, tự do. Quả
hình trứng, dài 12 - 14 cm, rộng 3 - 4 cm, vỏ quả giữa có nhiều sợi.
Sinh học,
sinh thái:
Mùa
hoa nở vào tháng 6, mùa quả chín vào tháng 9. Tái sinh bằng hạt. Mọc
rải rác dưới tán rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao không quá
500 - 800m . . .
Phân bố:
Trong nước: Loài
đặc hữu rất hẹp của Bắc Việt Nam, mới chỉ gặp ở điểm lấy mẫu chuẩn thuộc tỉnh Hà
Tây (Ba Vì: Làng Cốc).
Nước ngoài: Không có.
Giá trị:
Nguồn gen hiếm và vùng phân bố rất hẹp nên có giá trị cao về bảo
tồn loài.
Tình
trạng:
Loài
hiếm. Loài có lhể bị đe dọa tuyệt chủng do môi trường sống là rừng bị tàn phá.
Mức độ đe dọa: Bậc R.
(theo sách đỏ Việt Nam năm 1996).
Đề nghị
biện pháp bảo vệ:
Là
đối tượng bảo vệ của vườn quốc gia Ba Vì. Cần nghiên cứu đưa trồng trong các
vườn thực vật hao85c khoanh vùng bảo vệ loài trong tự
nhiên.
Tài
liệu dẫn:
Sách
đỏ Việt Nam năm 2000 - phần thực vật - trang 148.