LIÊN TRÀNG
LIÊN TRÀNG HÌNH CHỈ
Drepananthus filiformis (Jovet
- Ast) Bân, 2000
Cyathocalyx filiformis
Jovet - Ast, 1940
Họ: Na Annonaceae
Bộ: Na Annonales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 10 - 25 m. Cành non hơi có
lông. Lá hình trứng ngược, nhẵn, cỡ 16 - 20 x 7 - 8,5
cm;
chóp lá tù, gốc lá hình nêm; gân
chính lõm xuống ở mặt trên; gân bên 9 - 11 đôi, cong hình cung và hơi vấn hợp cách
mép 4 - 5 mm; cuống lá dài 15 mm. Hoa gần như đối diện với lá, mọc đơn độc hoặc
họp thành nhóm 2 - 4 chiếc; cuống chung rất ngắn; cuống hoa dài 15
- 18 mm. Lá đài
hình tam giác, hợp nhau ở gốc. Cánh hoa hình chỉ, dài 7
- 9 cm, rộng chừng 1 - 2 mm,
ở gốc rộng hơn,
có lông. Nhị ngắn, có mào trung đới hình đĩa. Lá noãn 5
- 6; bầu
có lông; vòi ngắn; núm nhụy loe rộng gần hình đầu. Noãn thường 2 (đôi khi 3).
Phân quả lúc đầu hơi có lông, về sau nhẵn, hình thuôn khi chứa 1 hạt, hoặc khi
chứa 2 - 3 hạt thì hình thuôn dài và có ngấn nghiêng - xiên giữa các hạt; cuống phân
quả ngắn. Hạt màu nâu, nhẵn và láng bóng.
Sinh học, sinh thái:
Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh
núi cao ở độ cao trên 600m, cây ưa sáng sinh trưởng tốt trên các loài đất có
tầng mùn dày.
Phân bố:
Trong nước: Mới thấy ở Lâm Đồng (Bảo
Lộc).
Nước ngoài: Chưa có dẫn liệu.
Giá trị:
Loài đặc hữu của Việt Nam (mới chỉ
gặp ở Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng). Nguồn gen độc đáo: có cánh hoa nhỏ như chỉ. Cây
cho gỗ mềm, dễ chế biến, dùng xẻ ván sàn và đóng đồ gia dụng, làm bao bì.
Tình trạng:
Số cá thể trưởng thành gặp ít. Cây
bị khai khác lấy gỗ. Nguy cơ bị đe doạ rất dễ xảy ra nếu môi trường sinh thái
tiếp tục bị phá huỷ.
Phân hạng:
EN B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt
Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (R). Không chặt phá những cây hiện còn sót
lại ở trong khu rừng Bảo Lộc.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 49.