DÂY MÓC MÈO NHA TRANG
DÂY
MÓC MÈO NHA TRANG
Caesalpinia nhatrangense
(Gagnep.) J. E. Vidal, 1980
Mezoneuron
nhatrangensis
Gagnep., 1952
Họ:
Đậu Fabaceae
Bộ: Đậu Fabales
Đặc điểm nhận
dạng:
Dây leo gỗ nhỏ,
cành nhẵn và có gai, lá kép lông chim 2 lần, chẵn, có cuống, dài 10 - 20 cm,
nhẵn, có gai. Lá chét bậc một có 4 đôi, có cuống, dài 4 - 8 cm, mỗi lá chét bậc
1 mang 4 - 6 đôi lá chét bậc hai mọc đối. Cuống dài 1,5 mm, hình bầu dục dài,
dài 3 - 5 cm, rộng 1,2 - 1,5 cm, tròn ở đầu, thót nhọn và không đối xứng ờ gốc,
nhẵn, có 8 - 10 đôi gân bậc hai. Cụm hoa chùy, ở đầu cành hay nách lá, dài 40
cm. Hoa thơm. Lá dài 5, nhẵn. Cánh hoa màu vàng, có sọc đỏ, có lông. Nhị dài 5 -
7 mm, có lông ở 2/3 về phía dưới chỉ nhị. Bầu gần như không cuống, có lông, 2
noãn. Quả chưa biết.
Sinh học, sinh
thái:
Cây chịu hạn, mọc
rải rác trong rừng thứ sinh hay ở ven rừng, ven suối hoặc trong các bờ bụi, dọc
bờ biển cùng với một số loài trong cá họ khác như Họ
Bàng Combretaceae, Thầu dầu Euphorbiaceae.
Mùa hoa tháng 3 - 4, mùa quả tháng 9 - 10. Tái sinh chủ yếu bằng hạt, nhưng tái
sinh chồi cũng rất mạnh.
Phân bố:
Loài đặc hữu hẹp
của Việt Nam, mới chỉ gặp ở hai điểm gần nhau của tỉnh Khánh Hòa. (Ninh Hòa: núi
Hòn Hèo, Diên Khánh: Suối Cát).
Giá trị:
Nguồn gen qúy
hiếm Có thể trồng làm cảnh vì hoa đẹp.
Tình trạng:
Mức độ bị đe dọa:
Bậc T.
(theo sách đỏ Việt Nam 2016)
Đề nghị biện pháp
bảo vệ:
Bảo vệ loài trong
tự nhiên, không chặt phá, khai thác bừa bãi. Đưa về trồng ở vườn thực vật để giữ
nguồn gen và làm cảnh. Điều tra thêm nơi phân bố và tình trạng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2000 - phần thực vật - trang 77.