Bướm có kích thước trung bình trong họ Bướm xanh Lycaenidae. Góc ngoài cánh có một miếng lồi ra thành một thùy rất rõ có
màu đen, viền trắng giống như một cái tai. màu nâu
đồng đỏ chiếm 2/3 mặt trên cánh trước và cách sau và một
viền đẹn ở chóp cánh trước. Mặt dưới cánh có màu nâu đậm, cánh trước có một đốm
đen rất rõ nằm gần gốc cánh và hai đường viền song song nằm giữa cánh. Bướm cái có màu
xanh tím sẫm. Mặt trên: con đực loài Rapala
pheretima có màu tía tối được che phủ bằng màu
xanh sáng rực rỡ - con đực, màu nâu tối ở phần chính của gân 7 cánh sau, con cái
nhạt màu hơn. Mặt dưới: màu nâu đất son nhạt, màu tía không còn, dải giữa cánh
sát mép ngoài cánh màu nâu tối nổi bật, viền mờ với màu trắng ở phía gần mép
ngoài cánh hơn. Có kích thước gần bằng loài Rapala rectivitta.
Sải cánh: 38 - 42 mm.
Sinh học, sinh thái:
Loài này ưa hoạt động ở những con đường
mòn trong rừng, bìa rừng và thường hút mật hoa ở một số cây có hoa. Chúng bay
rất nhanh khi phát hiện bị khuấy động và rất khó bắt được chúng.
Xuất hiện mọi nơi ở Việt Nam ở các khu rừng thưa độ cao dưới 700m
Phân bố:
Phân bố từ Ấn Độ và Hải Nam đến quần đảo
Sumatra, Thái Lan.
Tên bướm được dịch theo nghĩa tiếng Anh.