HOÀNG LIÊN BA GAI
HOÀNG LIÊN BA GAI
Berberis wallichiana
DC. 1824
Berberis atroviridis
Steud., 1840
Berberis macrophylla
Lindl., 1850
Berberis poluninii
Ahrendt, 1961
Berberis atrovirens
Wall. ex G.Don, 1831
Họ: Hoàng mộc Berberidaceae
Bộ:
Mao lương Ranunculales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi, cao 2 - 3 m. Gỗ
thân và rễ có màu vàng đậm, phân cành dài; cành vươn có lóng dài; có gai chia 3
nhánh, mọc dưới các túm lá.
Lá mọc vòng (2) 3 - 5 cái, gần như không cuống;
phiến lá hình thuôn dài, 3,5 - 10 x 1,5 - 2 cm, cứng, bóng ở mặt trên, mép khía
răng cưa đều, nhọn sắc. Hoa nhiều, gồm 6
- 20 cái mọc giữa các túm lá. Hoa nhỏ, có
cuống dài 1,5 - 2 cm, hoa màu vàng chanh; tổng bao 3, nhỏ, hình trứng. Đài 6, xếp
2 vòng; cánh hoa 6, hình thìa, có kích thước bằng nhau và dài hơn đài, mỗi
cánh
hoa có 2 tuyến nhầy. Noãn 1 (2). ủa thuôn, dài 0,6 - 0,7 cm; đầu nhuỵ tồn tại
rõ, màu nâu đỏ khi chín màu tín đen. Hạt 1, gần hình trụ, màu nâu nhạt.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa tháng 3 - 4, quả
tháng 4 - 10 (11 hoặc 12). Khối lượng 1.000 hạt:
21,20 gam; tỷ lệ nảy mầm khi gieo 31,2%; thời gian nảy mầm từ
23 - 65 ngày.
Cây con mọc từ hạt trong tự nhiên quan sát được vào tháng 4 và 5. Có khả năng
tái sinh sau khi bị chặt phát. Cây ưa ẩm,
chịu bóng khi còn nhỏ, sau ưa sáng; thích nghi với vùng có khí hậu á nhiệt đới
núi cao. Thường mọc rải rác ở rừng
cây bụi leo núi đá vôi, ở độ cao 1500 - 1600 m.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai (Sapa:
núi Hàm Rồng; Bát Xát, Vườn quốc gia Hòang Liên).
Nước ngoài: Ấn Độ, Nepal,
Trung Quốc, Myanma.
Giá trị:
Nguồn gen quý hiếm đối
với Việt Nam. Trong rễ và thân có chứa berberin (3%); dùng làm thuốc chống nhiễm
khuẩn đường tiêu hoá, chữa ỉa chảy, kiết lỵ và đau mắt đỏ.
Tình trạng:
Loài thực vật thuộc họ
Hoàng mộc Berberidaceae